Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 243/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 243/2023/DS-ST NGÀY 05/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 05 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 132/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 152/2023/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 10 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 123/2023/QĐST-DS ngày 10 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N1 (VCB); trụ sở: Số A đường T, phường L, quận H, thành phố Hà Nội; địa chỉ: số F B, phường P, Quận A, Thành phố H.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đỗ Thị Hồng H; địa chỉ: Số D đường L, Phường E, Quận A, Thành phố H (Giấy ủy quyền số 484/UQ-VCB-PC ngày 15/10/2021; Giấy ủy quyền số 495/UQ-SGN-HCNS ngày 06/6/2023) (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H1, sinh năm 1969; địa chỉ: số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

- Bà Võ Thị Thu T, sinh năm 1978 (vắng mặt) - Bà Võ Thanh N, sinh năm 1980 (vắng mặt) - Cháu Nguyễn Võ Nhật M, sinh năm 2010.

Người giám hộ: Bà Võ Thị Thu T, sinh năm 1978 (vắng mặt)

- Cháu Nguyễn Võ Nhật H2, sinh năm 2012.

Người giám hộ: Bà Võ Thị Thu T, sinh năm 1978 (vắng mặt)

Bà Võ Thị Thu T, bà Võ Thanh N, cháu Nguyễn Võ Nhật M, cháu Nguyễn Võ Nhật H2 cùng địa chỉ: Số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H

- Bà Cao Thị Ngọc D; địa chỉ: 1 đường V, phường T, quận T, Thành phố H (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 06/6/2023, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:

Ông Nguyễn Văn H1 và Ngân hàng TMCP N1 (V) chi nhánh S đã ký Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020 (số tiền 7.500.000.000 đồng, thời hạn vay: 240 tháng, mục đích sử dụng: Thanh toán bù đắp tiền mua bất động sản tại số A N, Phường D, quận T, Thành phố H) và Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020 (loại thẻ phát hành: Visa Platinum và Amex hạn mức 100.000.000 đồng).

Để đảm bảo cho khoản vay vốn theo Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020, ông Nguyễn Văn H1 đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tọa lạc tại số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H (tài sản riêng của Ông Nguyễn Văn H1 theo Tờ cam kết tài sản riêng được Văn phòng C1 chứng nhận ngày 26/08/2020, số chứng thực 001986, quyển số 01-SCT/CK,ĐC) theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC-SCC/HĐGD, đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận T chứng nhận ngày 01/09/2020.

Trong quá trình thực hiện vay vốn, ông Nguyễn Văn H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Hợp đồng nêu trên, khoản nợ vay của Ông Nguyễn Văn H1 đã chuyển nợ quá hạn. Tổng dư nợ của ông Nguyễn Văn H1 tạm tính đến 31/05/2023 tại VCB S là 8.965.211.465 đồng. Do đó, VCB khởi kiện ông Nguyễn Văn H1, yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Tuyên buộc ông Nguyễn Văn H1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho VCB số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) đến hết ngày 31/5/2023 là 8.965.211.465 đồng, trong đó: Nợ gốc là 7.169.535.801 đồng; Tổng nợ lãi là 1.664.861.329 đồng (gồm: nợ lãi: 1.624.720.282 đồng, nợ lãi phạt quá hạn: 40.141.047 đồng); Nợ thẻ tín dụng (cả gốc và lãi) là 130.814.335 đồng.

- Tuyên buộc ông Nguyễn Văn H1 tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020 và Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020 cho đến ngày thực tế ông Nguyễn Văn H1 trả hết nợ gốc cho VCB.

- Tuyên nếu ông Nguyễn Văn H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì VCB thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của ông Nguyễn Văn H1 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 đã được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC-SCC/HĐGD.

- Tuyên nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho VCB thì VCB thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý bất kỳ tài sản nào ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ theo quy định pháp luật.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn H1:

Tòa án nhân dân Quận 11 đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đối với bị đơn nhưng phía bị đơn không đến Tòa án để giải quyết. Do đó, Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến đối với phía bị đơn.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Thu T, bà Võ Thanh N, cháu Nguyễn Võ Nhật M, cháu Nguyễn Võ Nhật H2, bà Cao Thị Ngọc D:

Tòa án nhân dân Quận 11 đã tiến hành đã thực hiện đầy đủ thủ tục tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phản hồi ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - bà Đỗ Thị Hồng H - giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và cung cấp bảng tính lãi tạm tính đến ngày 05/12/2023, yêu cầu Tòa án:

1. Tuyên buộc ông Nguyễn Văn H1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho VCB số tiền tạm tính đến hết ngày 05/12/2023 là 9.392.132.253 đồng, trong đó:

- Tổng nợ theo Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/08/2020 gồm: Nợ gốc là 7.169.535.801 đồng; tổng nợ lãi là 2.064.908.794 đồng (gồm: số dư lãi trong hạn: 2.004.450.325 đồng, số dư lãi quá hạn: 60.458.469 đồng);

- Nợ thẻ tín dụng là 157.687.658 đồng (trong đó, nợ gốc: 94.404.513 đồng, nợ lãi quá hạn: 63.283.145 đồng).

2. T1 buộc ông Nguyễn Văn H1 tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020 và Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020 kể từ ngày 06/12/2023 cho đến ngày thực tế ông Nguyễn Văn H1 thanh toán hết các khoản nợ cho VCB.

3. T1 nếu ông Nguyễn Văn H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì VCB thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của ông Nguyễn Văn H1 là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tọa lạc tại số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 đã được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC-SCC/HĐGD.

4. Tuyên nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho VCB thì VCB thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý bất kỳ tài sản nào ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ theo quy định pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11, Thành phố H tham gia phiên tòa có ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án nhân dân Quận 11, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và các thành viên trong Hội đồng xét xử, những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng. Việc tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, thông báo, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; việc tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đương sự và gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát được thực hiện đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo thời hạn giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát nhân dân Quận 11.

- Về nội dung vụ án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc, về yêu cầu tiền lãi tính đến ngày 05/12/2023, về quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp. Không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý bất kỳ tài sản nào ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP N1 khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với ông Nguyễn Văn H1. Đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 7 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC-SCC/HĐGD ghi nhận “... Để thực hiện quy định tại khoản 5.11 Điều 5 các Điều Khoản C, các bên nhất trí lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tại nơi Bên Nhận Thế Chấp đặt trụ sở tại thời điểm nộp đơn khởi kiện”, V chi nhánh S có trụ sở tại Quận A nên Tòa án nhân dân Quận 11 thụ lý và giải quyết là đúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Phiên tòa xét xử vụ án được mở vào lúc 08 giờ 30 phút, ngày 10 tháng 11 năm 2023 và lúc 08 30 ngày 05 tháng 12 năm 2023, bị đơn ông Nguyễn Văn H1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Thu T, bà Võ Thanh N, cháu Nguyễn Võ Nhật M, cháu Nguyễn Vồ Nhật H2, bà Cao Thị Ngọc D đã được thông báo về thời gian và địa điểm xét xử vụ án nêu trên nhưng đều vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Văn H1 các văn bản tố tụng: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa. Thông báo về việc thụ lý vụ án đã ghi rõ nội dung sự việc, yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn. nhưng phía bị đơn không đến Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ chứng minh đã trả số tiền gốc và lãi nêu trên cho nguyên đơn. Như vậy, bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh và cung cấp chứng cứ của mình nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án.

Về yêu cầu thanh toán nợ, lãi của nguyên đơn:

Căn cứ Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/08/2020 được ký kết giữa VCB chi nhánh S và Nguyễn Văn H1, có cơ sở để xác định phía các bị đơn đã vay của Ngân hàng số tiền 7.500.000.000 đồng; đồng thời ông H1 có ký Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020 với VCB chi nhánh S để phát hành thẻ Visa Platinum và A (hạn mức 100.000.000 đồng) với số tiền nợ gốc là 94.404.513 đồng. Đây là giao dịch dân sự trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung nên được thừa nhận, được bảo vệ và là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên việc VCB khởi kiện yêu cầu phía bị đơn trả toàn bộ số nợ còn lại và tiền lãi là phù hợp với quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N2 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu về thanh toán nợ của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Văn H1 thanh toán cho Ngân hàng số tiền còn nợ tính đến ngày 05/12/2023 là tổng số tiền 9.392.132.253 đồng, trong đó: Tổng nợ theo Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/08/2020 gồm: Nợ gốc là 7.169.535.801 đồng; tổng nợ lãi là 2.064.908.794 đồng (gồm: số dư lãi trong hạn: 2.004.450.325 đồng, số dư lãi quá hạn: 60.458.469 đồng); Nợ thẻ tín dụng (cả gốc và lãi) là 157.687.658 đồng. Ngoài ra, phía bị đơn còn phải trả tiền lãi phát sinh từ ngày 06/12/2023 cho đến khi thanh toán xong số nợ theo lãi suất quy định trong theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020 và Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020.

Về yêu cầu đối với tài sản bảo đảm của nguyên đơn:

Xét Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC-SCC/HĐGD ký giữa VCB chi nhánh S và ông Nguyễn Văn H1 đúng theo quy định tại Điều 295, Điều 325 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc thế chấp tài sản. Hợp đồng thế chấp nói trên cũng đã tiến hành giao dịch bảo đảm đúng quy định tại Điều 298 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ quy định về giao dịch bảo đảm.

Vì vậy, Hợp đồng thế chấp nói trên có giá trị pháp lý. Từ những nhận định trên, căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn trường hợp phía bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì VCB thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tọa lạc tại số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành CM563917, số vào sổ cấp GCN: CH01930 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố H cấp ngày 29/01/2019, cập nhật biến động gần nhất ngày 01/9/2020) để thu hồi nợ.

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản thế chấp;

- Thanh toán số tiền mà phía bị đơn phải trả cho nguyên đơn theo thứ tự: Nợ gốc, tiền lãi.

Sau khi đã thanh toán, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm còn thừa sẽ được trả lại cho ông Nguyễn Văn H1 Nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho nguyên đơn thì ông Nguyễn Văn H1 phải tiếp tục trả số phần tiền còn thiếu, trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và pháp luật thi hành án dân sự.

Về yêu cầu đối với tải sán khác mà ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ theo quy định pháp luật của nguyên đơn:

Tại Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/08/2020, Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020, Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 0107/SGN.LLQ/TC20 được Văn phòng C2 Cường chứng nhận ngày 28 và 31/8/2020, số công chứng 015730, quyển số 08TP/CC- SCC/HĐGD ký giữa VCB chi nhánh S và ông Nguyễn Văn H1 không có các điều khoản thỏa thuận liên quan đến tài sản khác thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Văn H1. Bên cạnh đó, nguyên đơn yêu cầu nhưng không yêu cầu cụ thể tài sản nào để Tòa án xác minh có đủ điều kiện pháp lý để xử lý các tài sản đảm bảo khác hay không.

Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên, không xem xét, giải quyết yêu cầu về việc tuyên nguyên đơn thông qua VCB chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản khác mà ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ.

[5] Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu án phí dân sự đối với phần yêu cầu buộc bị đơn trả số tiền là 9.392.132.253 đồng của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận; nguyên đơn phải chịu án phí không giá ngạch đối với phần yêu cầu kê biên, phát mại tài sản khác mà ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản không được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 295, Điều 298, Điều 299, Điều 325 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP N1, buộc ông Nguyễn Văn H1 thanh toán cho Ngân hàng khi bản án có hiệu lực pháp luật số tiền còn nợ tính đến ngày 05/12/2023 là tổng số tiền 9.392.132.253 (chín tỷ, ba trăm chín mươi hai triệu, một trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm năm mươi ba) đồng, trong đó:

- Tổng nợ theo Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/08/2020 gồm: Nợ gốc là 7.169.535.801 (bảy tỷ, một trăm sáu mươi chín triệu, năm trăm ba mươi lăm nghìn, tám trăm linh một) đồng; tổng nợ lãi là 2.064.908.794 (hai tỷ, không trăm sáu mươi bốn triệu, chín trăm linh tám nghìn, bảy trăm chín mươi bốn) đồng, gồm: số dư lãi trong hạn: 2.004.450.325 (hai tỷ, không trăm linh bốn triệu, bốn trăm năm mươi nghìn, ba trăm hai mươi lăm) đồng, số dư lãi quá hạn: 60.458.469 (sáu mươi triệu, bốn trăm năm mươi tám nghìn, bốn trăm sáu mươi chín) đồng;

- Nợ thẻ tín dụng (cả gốc và lãi) là 157.687.658 (một trăm năm mươi bảy triệu, sáu trăm tám mươi bảy nghìn, sáu trăm năm mươi tám) đồng Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Nguyễn Văn H1 còn phải trả tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong số nợ theo lãi suất quy định trong Hợp đồng cho vay số 0124/SGN.LLQ/CD20 ngày 28/8/2020 và Đề nghị phát hành thẻ kiêm hợp đồng số 310 ngày 01/10/2020.

Trường hợp phía bị đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì Ngân hàng TMCP N1 thông qua Ngân hàng N1 chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tọa lạc tại số A đường N, Phường D, quận T, Thành phố H (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, số phát hành CM563917, số vào sổ cấp GCN: CH01930 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố H cấp ngày 29/01/2019, cập nhật biến động gần nhất ngày 01/9/2020) để thu hồi nợ.

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như sau:

- Chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản thế chấp;

- Thanh toán số tiền mà phía bị đơn phải trả cho nguyên đơn theo thứ tự: Nợ gốc, tiền lãi.

Sau khi đã thanh toán, nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm còn thừa sẽ được trả lại cho ông Nguyễn Văn H1. Nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho nguyên đơn thì ông Nguyễn Văn H1 phải tiếp tục trả số phần tiền còn thiếu, trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và pháp luật thi hành án dân sự.

2. Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP N1 về việc yêu cầu Tòa án tuyên Ngân hàng TMCP N1 thông qua Ngân hàng TMCP N1 chi nhánh S có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản khác mà ông Nguyễn Văn H1 có đứng tên trên giấy tờ tài sản để thu hồi nợ.

3. Về án phí:

Ông Nguyễn Văn H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 117.392.132 (một trăm mười bảy triệu, ba trăm chín mươi hai nghìn, một trăm ba mươi hai) đồng.

Ngân hàng TMCP N1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 58.482.606 (năm mươi tám triệu, bốn trăm tám mươi hai nghìn, sáu trăm linh sáu) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0021277 ngày 28/6/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố H. H3 lại số tiền 58.182.606 (năm mươi tám triệu, một trăm tám mươi hai nghìn, sáu trăm linh sáu) đồng cho Ngân hàng TMCP N1.

4. Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 243/2023/DS-ST

Số hiệu:243/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:05/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về