TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 241/2022/DS-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 342/2022/TLST - DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 242/2022/QĐXXST- DS ngày 02/8/2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng Kh, sinh năm 1976 và bà Lê Thị H, sinh năm 1969.
Cùng địa chỉ: Số , đường Trần Văn B, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Huỳnh G; sinh năm 1984.
Địa chỉ: Số , đường Nguyễn T, phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
Trú tại: Số 118, 120, 122, đường Lê L, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
(Tại phiên tòa nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H là nguyên đơn trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:
Bà Nguyễn Thị Huỳnh G có nhu cầu vay tiền để trả hóa đơn tiền hàng cuối năm cụ thể bà G vay các lần như sau:
Lần 1: Ngày 22/12/2020 âm lịch vay 100.000.000 đồng, lãi suất 1.000.000 đồng/100.000.000 đồng/tháng.
Lần 2: Ngày 28/12/2020 âm lịch vay 100.000.000 đồng; lãi suất 1.000.000 đồng/100.000.000 đồng/tháng.
Lần 3: Vào ngày 30/04/2021 âm lịch vay 100.000.000 đồng; lãi suất 1.000.000 đồng/100.000.000 đồng/tháng.
Quá trình vay bà G có trả lãi đến tháng 2/2022 số tiền 18.500.000 đồng;
ngày 15/5/2021 trả vốn 50.000.000 đồng.
Việc vay nợ hai bên có làm biên nhận nợ do bà Nguyễn Thị Huỳnh G ký vào các biên nhận. Do bà Nguyễn Thị Huỳnh G vi phạm nghĩa vụ trả nợ, mặc dù ông, bà có yêu cầu trả nợ nhưng bà G hứa trả nhiều lần nhưng vẫn không thực hiện.
Nay, ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H yêu cầu bà Nguyễn Thị Huỳnh G thanh toán cho ông, bà tổng số tiền 250.000.000 đồng (hai trăm năm mươi triệu đồng) là tiền vốn, số tiền vốn đã đối trừ 50.000.000 đồng; không yêu cầu tính lãi.
* Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh G không trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng có làm đơn xin hoãn phiên họp kiểm tra chứng cứ vào ngày 25/7/2022.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Quỳnh G đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, bị đơn có làm đơn xin hoãn lý do tình hình sức khỏe gần ngày sinh nở nhưng không cung cấp chứng cứ cho Tòa án và không trình bày ý kiến của mình về việc yêu cầu của nguyên đơn, cho nên Tòa án căn cứ vào các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, có thỏa thuận lãi suất. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy rằng các tờ biên nhận nợ ghi ngày 22/12/2020, 28/12/2020; 30/4/2021 âm lịch, bị đơn bà Nguyễn Thị Quỳnh G có ký tên vào tờ biên nhận với tổng số tiền 300.000.000 đồng, không thỏa thuận lãi suất, tuy nhiên nguyên đơn thừa nhận và trình bày giữa hai bên có thỏa thuận lãi bằng miệng lãi suất 1%/tháng trên tổng số vốn và trả được đến tháng 02 năm 2022 bằng tiền 18.500.000 đồng và ngày 15/5/2021 bà G trả vốn bằng 50.000.000 đồng. Cho nên, tờ biên nhận nợ có căn cứ và là chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để làm căn cứ giải quyết vụ án.
[5] Tại phiên tòa nguyên đơn ông Kh và bà H yêu cầu bị đơn bà Nguyễn Thị Huỳnh G trả vốn, đồng ý đối trừ số tiền vốn trả 50.000.000 đồng vào số tiền vốn 300.000.000 đồng, số tiền còn lại là 250.000.000 đồng, do đó yêu cầu của ông Kh và bà H phù hợp buộc bà Nguyễn Thị Huỳnh G phải thanh toán số tiền vốn 250.000.000 đồng , theo biên nhận nợ là có căn cứ.
Từ phân tích trên chấp nhận yêu cầu của ông Kh và bà H buộc bà Nguyễn Thị Huỳnh G thanh toán cho ông Kh và bà H bằng 250.000.000 đồng tiền vốn; không đặt ra việc tính lãi.
[6] Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định án phí, lệ phí Tòa án, bị đơn phải nộp án phí theo quy định. Nguyên đơn không phải nộp án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các Điều 463; 466; 468 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ các Điều 143; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H.
Buộc bà Nguyễn Thị Huỳnh G thanh toán cho ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H số tiền bằng 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Nguyễn Thị Huỳnh G không tự nguyện thi hành xong, thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
Ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H không phải nộp án phí.
Vào ngày 27/6/2022 ông Kh và bà H đã dự nộp án phí 6.250.000 đồng, theo lai thu số 0001628, tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại toàn bộ khi bản án có hiệu lực.
Bà Nguyễn Thị Huỳnh G phải nộp án phí 12.500.000 đồng (chưa nộp).
Ông Lê Hoàng Kh và bà Lê Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà Nguyễn Thị Huỳnh G có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 241/2022/DS-ST
Số hiệu: | 241/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về