Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 177/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 177/2023/DS-ST NGÀY 12/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 12 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 243/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 213/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lý Cẩm Th, sinh năm: 1988 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp 2, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn:

1. Bà Nguyễn Kiều D, sinh năm: 1982 (có mặt).

2. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1980; tên thường gọi Minh Đương (có mặt) Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 4, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lý Cẩm Th trình bày:

Giữa bà và vợ chồng Nguyễn Văn S và bà Nguyễn Kiều D có mối quan hệ quen biết nên vợ chồng bà D, ông S mượn bà một số tiền cụ thể như sau: Ngày 08 tháng 02 năm 2020 âm lịch bà D nhận của bà số tiền 50.000.000 đồng và bà D có ký nhận nợ với bà; ngày 08 tháng 9 năm 2020 âm lịch sau khi đối trừ tính toán các khoản nợ thì bà Nguyễn Kiều D còn nợ của bà số tiền 180.000.000 đồng và bà D có ký nhận nợ với bà.

Tổng cộng bà Nguyễn Kiều D, ông S nợ bà số tiền 230.000.000 đồng. Sau đó bà D có trả dần cho bà tổng cộng 26.000.000 đồng và còn nợ lại 204.000.000 đồng, bà yêu cầu bà D và ông S trả tiền cho bà không yêu cầu tính lãi.

- Tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Kiều D trình bày:

Bà còn nợ bà Th tổng số tiền 204.000.000 đồng như bà Th trình bày và bà đồng ý trả số tiền trên cho Thúy bà nhưng hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà yêu cầu được trả dần. Đây là khoản nợ chung của bà và ông S trong quá trình chung sống, bà mượn nợ để kinh doanh phát triển kinh tế trong gia đình nên vợ chồng phải cùng trả cho bà Th.

- Tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn S trình bày:

Đối với khoản tiền nợ này ông không biết nên không đồng ý trả cho bà Th.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U, tỉnh Cà Mau trình bày quan điểm:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý đến ngày đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa Hội đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 288, 464, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lý Cẩm Th. Buộc bà Nguyễn Kiều D và ông Nguyễn Văn S liên đới trả cho bà Th số tiền vay gốc 204.000.000 đồng. Án phí: Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành về lệ phí, án phí của Tòa án: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng, quan hệ tranh chấp: Bà Lý Cẩm Th khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Kiều D trả tiền. Quan hệ tranh chấp được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:

Bà Lý Cẩm Th yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà D và ông S trả cho bà số tiền vay 204.000.000 đồng.

Xét thấy, việc bà Nguyễn Kiều D vay tiền của bà Lý Cẩm Th là có thật thể hiện tại biên nhận ghi trên giấy tập học sinh (bút lục 01, 02) và được bà Nguyễn Kiều D thừa nhận và đồng ý trả cho bà Th. Do đó, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lý Cẩm Th đối với bà Nguyễn Kiều D về việc trả tiền vay 204.000.000 đồng.

Ông S cho rằng đây là khoản nợ của bà D ông không biết nên không đồng ý trả cho bà Th. Xét thấy, bà D và ông S là vợ chồng vẫn còn là vợ chồng, bà D xác định số tiền vay của bà Th là dùng để kinh doanh phát triển kinh tế gia đình và vay trong quá trình vợ chồng chung sống nên đây là khoản nợ chung của bà D và ông S. Ông S không đưa ra được chứng cứ chứng minh đây là nợ riêng của bà D. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Th về việc buộc ông S liên đới với bà D trả tiền cho bà Th.

Bà D yêu cầu được trả tiền dần cho đến khi trả xong bà Th không đồng ý. Xét thấy, giữa các đương sự không thống nhất được phương thức trả tiền nên Hội đồng xét xử không xem xét, giữa bà Th với bà D có quyền thỏa thuận phương thức trả tiền trong quá trình thi hành án.

Xét đề nghị của dại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U là phù hợp nên được chấp nhận.

[3] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Nguyễn Kiều D phải chịu 204.000.000 đồng x 5% = 10.200.000 đồng. Bà Lý Cẩm Th không phải chịu án phí, bà Th đã dự nộp được nhận lại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 288; Điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự; Điều 27 của luật hôn nhân và gia đình; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lý Cẩm Th về việc yêu cầu bà Nguyễn Kiều D và ông Nguyễn Văn S trả tiền.

Buộc bà Nguyễn Kiều D và ông Nguyễn Văn S liên đới trả cho bà Lý Cẩm Th tổng số tiền 204.000.000 (hai trăm lẽ bốn triệu) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

- Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch bà Nguyễn Kiều D và ông Nguyễn Văn S phải chịu 10.200.000 (mười triệu hai trăm nghìn) đồng.

Bà Lý Cẩm Th không phải chịu án phí. Bà Lý Cẩm Th đã nộp tạm ứng án phí 5.100.000 (năm triệu một trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011447 ngày 02 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được nhận lại.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Th, bà D và ông S có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 177/2023/DS-ST

Số hiệu:177/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 12/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về