Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 176/2023/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 176/2023/DS-PT NGÀY 29/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 100/2023/TLPT-DS ngày 05/10/2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Do Bản án dân sự sơ thẩm số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 174/2023/QĐPT-DS ngày 03/11/2023; Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 229A/2023/QĐ-PT ngày 17/11/2023; Thông báo thời gian thay đổi phiên tòa số 100/TB-TA giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Sầu Ngọc H, sinh năm: 1980; Địa chỉ: Tổ 25 Quang Thành, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng.

+ Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Sầu Phương A, sinh năm: 1978; Địa chỉ: Tổ 12 Quang Thành, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng, (theo giấy ủy quyền ngày 06/11/2023). Có mặt.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Bà Trần Thị Khánh N - Luật sư của Công ty Luật Tn thuộc Đoàn luật sư thành phố Đà Nẵng; Địa chỉ: Số 582/1 đường H, phường C, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

2. Bị đơn: Bà Trần Huỳnh Thy D, sinh năm: 1989; Địa chỉ: Căn hộ 905, Tầng 9, số 38 đường N, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

+ Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm: 1995; Địa chỉ: K436/8 đường T, phường Xuân Hà, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, (theo giấy ủy quyền ngày 05/6/2023). Có mặt.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Nguyễn Thị Sáu H - Luật sư của Công ty Luật TNHH P thuộc Đoàn luật sư thành phố Đà Nẵng; Địa chỉ: Số 147 đường T, phường B, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

3. Người làm chứng: Bà Huỳnh Thị Đ; Địa chỉ: Căn hộ 905, Tầng 9, số 38 đường N, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng. Có mặt.

4. Người kháng cáo: Bị đơn bà Trần Huỳnh Thy D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Bản án dân sự sơ thẩm nội dung vụ án như sau:

* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là ông Sầu Ngọc H trình bày:

Bà Trần Huỳnh Thy D là bà con họ hàng với gia đình ông H nên bà D muốn vay tiền của ông H để kinh doanh và hẹn sẽ trả lại sau 03 tháng kể từ ngày mượn tiền. Ngày 22/4/2022, ông H có cho bà D mượn tổng số tiền 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) theo Giấy mượn tiền ngày 22/4/2022. Tuy nhiên, sau 03 tháng thì bà D không trả tiền, mặc dù ông H đã nhiều lần đôn đốc về vấn đề trả nợ nhưng bà D vẫn hứa hẹn và không chịu trả. Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa hôm nay, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình ông H yêu cầu Tòa án buộc bà D phải trả lại số tiền 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) và tiền lãi phát sinh được căn cứ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 để làm căn cứ xác định thì lãi suất được áp dụng bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, tức là mức lãi suất 10%/năm tính từ ngày nộp Đơn khởi kiện cho đến khi có Quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Trần Huỳnh Thy D tham gia tố tụng để giải quyết vụ án nhưng bà Di đều vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản trình bày ý kiến nên không thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Kết quả xác minh tại địa phương, bà Trần Huỳnh Thy D còn sinh sống tại địa chỉ Căn hộ 905 - Tầng 9, số 38 đường N Thanh, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng.

* Với nội dung nêu trên tại Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng đã xử và quyết định:

Căn cứ vào các Điều 117, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, các Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thuờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Sầu Ngọc H đối với bà Trần Huỳnh Thy D.

Xử: Buộc bà Trần Huỳnh Thy D phải thanh toán cho ông Sầu Ngọc H tổng số tiền tính từ ngày khởi kiện đến ngày 28/4/2023 là 522.361.098 đồng; trong đó nợ gốc là 500.000.000 đồng, tiền lãi chậm thanh toán là 22.361.098 đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Tiếp tục duy trì Quyết định Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 07/12/2022 cấm xuất cảnh đối với bà Trần Huỳnh Thy D thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ của mình.

3. Án phí dân sự sơ thẩm là: 24.894.000 đồng, bà Trần Huỳnh Thy D phải chịu.

+ Hoàn trả lại cho ông Sầu Ngọc H số tiền 12.000.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 0006935 ngày 28/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo và nghĩa vụ thi hành án.

* Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 02/6/2023 bà Trần Huỳnh Thy D kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết hủy bản án sơ thẩm; Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Sầu Ngọc Hùng; Hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 07/12/2022 cấm xuất cảnh đối với bà Trần Huỳnh Thy D.

* Ngày 03/7/2023, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng có Quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn số 07/2023/QĐ-PT đã chấp nhận đơn kháng cáo quá hạn của bị đơn bà Trần Huỳnh Thy D đối với Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng.

* Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Trần Huỳnh Thy D thay đổi nội dung kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng.

* Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Sầu Phương A là người đại diện theo ủy quyền xác định: Sau khi xét xử sơ thẩm bà Trần Huỳnh Thy D đã trả được cho ông Sầu Ngọc H được một khoản tiền nợ, số tiền nợ còn lại là 10.000.000 đồng nên nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà D phải trả cho ông H 10.000.000 đồng.

Bị đơn bà Trần Huỳnh Thy D chấp nhận khoản nợ trên và thống nhất trả cho ông Hùng số tiền trên trong ngày 29/12/2023.

* Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu về quan điểm giải quyết vụ án như sau:

+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về quan điểm giải quyết: Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự. Sửa Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng.

- Số tiền bà Trần Huỳnh Thy D phải trả cho ông Sầu Ngọc Hùng là 10.000.000 đồng và trả vào ngày 29/12/2023.

- Về án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử nhận định:

[1| Về nội dung vụ án: Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Sầu Phương Anh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bà Trần Huỳnh Thy D phải trả cho ông Sầu Ngọc H trả số tiền 10.000.000 đồng. Đồng thời các đương sự cũng đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

- Số tiền bà Trần Huỳnh Thy D phải trả cho ông Sầu Ngọc H là 10.000.000 đồng và trả vào ngày 29/12/2023, (các bên đã giao nhận tiền xong).

- Về án phí dân sự sơ thẩm và dân sự phúc thẩm: bà Trần Huỳnh Thy D chịu. Xét thấy sự thỏa thuận giữa các đương sự với nhau về việc giải quyết vụ án là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Căn cứ vào Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử sửa Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa theo các nội dung đã thỏa thuận trên theo như đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa.

[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Sầu Phương A đề nghị bỏ Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ” tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 07/12/2022 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng đã áp dụng đối với bà Trần Huỳnh Thy D. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 07/12/2022 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng theo Quyết định số 08/2023/ QĐ-BPKCTT ngày 29/12/2023.

[4] Về án phí dân sự:

[4.1] Án phí dân sự sơ thẩm: 500.000 đồng, bà Trần Huỳnh Thy D chịu.

- Ông Sầu Ngọc H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả lại số tiền 12.000.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 0006935 ngày 28/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.

[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng, bà Trần Huỳnh Thy D chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp 300.000đồng tại biên lai thu số 0007707 ngày 21/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Sửa Bản án dân sự số 34/2023/DS-ST ngày 28/4/2023 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng.

1. Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự như sau:

- Số tiền bà Trần Huỳnh Thy D phải trả cho ông Sầu Ngọc H là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) và trả vào ngày 29/12/2023, (các bên đã giao nhận tiền xong).

2. Về án phí dân sự:

2.1. Án phí dân sự sơ thẩm: 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng), bà Trần Huỳnh Thy D chịu.

- Ông Sầu Ngọc H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên được hoàn trả lại số tiền 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng) tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 0006935 ngày 28/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.

2.2. Án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), bà Trần Huỳnh Thy D chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu số 0007707 ngày 21/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.

3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 176/2023/DS-PT

Số hiệu:176/2023/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về