TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 16/2024/DS-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 483/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1963; địa chỉ: Ấp B, xã PM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; có đơn đề nghị vắng mặt.
Bị đơn: Anh Lê Văn H1, sinh ngày 23-5-1994, số CCCD: 0720xxxxxxxx;
địa chỉ: Ấp B, xã PM, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10-10-2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:
Ông biết anh H1 do con của ông là bạn chơi chung với anh H1, quen biết nên lại nhà hỏi vay tiền, ông nghe con nói anh H1 là kỹ sư xây dựng, tin tưởng nên cho vay.
Vào khoảng đầu năm 2023, anh H1 vay số tiền 65.000.000 đồng, có đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông giữ. Khoảng 20 ngày sau, anh H1 trả cho ông số tiền 20.000.000 đồng, yêu cầu trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông cũng đồng ý trả. Anh H1 gạch bỏ Giấy nợ cũ, viết lại Giấy nợ mới ngày 05-01-2023 số tiền 45.000.000 đồng, hẹn 15 ngày sau sẽ trả. Sau đó ông gọi nhiều lần yêu cầu anh H1 trả nợ nhưng anh H1 cứ hẹn, đến ngày 14-6- 2023 anh H1 cam kết trả số tiền 45.000.000 đồng vào ngày 15-8-2023, nhưng cho đến nay anh H1 cố tình né tránh, không trả nợ cho ông. Do anh H1 là bạn chơi chung với con của ông nên ông không tính lãi gì cả. Sau ông đòi nhiều lần anh H1 nói kẹt vốn làm ăn chưa có tiền trả, do chậm trả nên anh H1 có hứa với ông sẽ trả tiền lãi cho ông 4.000.000 đồng/tháng; nhưng đến nay vẫn chưa trả cho ông được khoản tiền nào.
Vì vậy ông khởi kiện anh Lê Văn H1 có nghĩa vụ trả lại số tiền là 45.000.000 (Bốn mươi lăm triệu) đồng, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn anh Lê Văn H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ mà vẫn cố tình vắng mặt nên không có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ nhiều lần đúng quy định của pháp luật nhưng anh Lê Văn H1 cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng; do đó căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh H1. Anh H1 không thực hiện nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp đầy đủ chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Ông H khởi kiện yêu cầu anh H1 trả tiền nợ vay; căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Căn cứ vào “Giấy mượn tiền” đề ngày 05-01-2023 (bút lục số 25), thể hiện anh H1 vay của ông H số tiền 45.000.000 đồng; có chữ viết và chữ ký xác nhận của anh H1 vào giấy nợ. Tuy trong giấy nợ có thể hiện hai tên khác nhau là Lê Văn H1 và Trần Văn H1, nhưng căn cứ vào số Căn cước công dân, ngày tháng năm sinh và địa chỉ cụ thể do chính bị đơn viết trong giấy nợ, qua xác minh tại Công an xã Ph xác định bị đơn là anh Lê Văn H1, sinh ngày 23-5- 1994, số CCCD: 072094003X; địa chỉ: Ấp B2, xã Ph, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Anh H1 cam kết trả số tiền 45.000.000 đồng vào ngày 15-8-2023, nhưng đến nay vẫn cố tình né tránh, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông H buộc anh H1 trả số tiền vay 45.000.000 đồng là có căn cứ theo quy định tại Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Ông H không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 3 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H đối với anh Lê Văn H1 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc anh Lê Văn H1 có trách nhiệm trả cho ông Trần Văn H số tiền vay 45.000.000 (Bốn mươi lăm triệu) đồng; ghi nhận ông H không yêu cầu tính lãi.
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Anh Lê Văn H1 phải chịu là 2.250.000 (Hai triệu hai trăm năm mươi nghìn) đồng.
Ông Trần Văn H thuộc trường hợp được miễn án phí.
4. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Đương sự có quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 16/2024/DS-ST
Số hiệu: | 16/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về