TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 150/2023/DS-ST NGÀY 10/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 10 tháng 05 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 220/2022/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2022 về ‘‘Tranh chấp hợp đồng vay tài sản’’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2023/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 04 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ Hội sở: 130 đường P, Phường K, quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh T – sinh năm 1966; Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Quang K – sinh năm 1981 (Quyết định ủy quyền số: 31-22/QĐUQ-CTM ngày 30/11/2022). Có mặt Địa chỉ: 751 đường M, Phường L, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thùy D, sinh năm 1954 Địa chỉ: 206/17 đường X, Phường Q, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà Nguyễn Thùy D vắng mặt lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện ngày 15/12/2021 của Nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ (sau đây gọi là Ngân hàng) cùng trình bày của ông Bùi Quang K là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thì: Ngày 21/01/2019, Ngân hàng có cho bà Nguyễn Thùy D (sau đây gọi là Bị đơn) vay 90.000.000đ (Hợp đồng tín dụng số 00522045/0153387408T19060); Thời hạn vay: 60 tháng, số tiền nợ gốc và lãi là 123.750.000đ, 59 kỳ đầu trả 2.070.000đ, 01 kỳ cuối trả 1.620.000đ; Mục đích vay vốn: Tiêu dùng. Ngoài ra hợp đồng tín dụng còn quy định về lãi suất …. Quá trình vay Bị đơn đã trả cho Ngân hàng 16 kỳ với tổng số tiền 37.260.000đ, từ ngày 21/8/2020 đến nay Bị đơn không trả nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang quá hạn. Tính đến ngày 13/12/2022 Bị đơn còn nợ Ngân hàng 89.991.129đ, trong đó 69.826.813đ nợ gốc và 20.164.316đ nợ lãi. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Bị đơn phải trả ngay cho Ngân hàng số nợ trên cùng tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2022 đến ngày trả hết nợ theo lãi suất quá hạn quy định tại Hợp đồng vay đã ký ngày 21/01/2019.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập cho Bị đơn để tự khai; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng Bị đơn đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải giữa các bên đương sự được.
Tại phiên tòa: Bị đơn vắng mặt.
Ông Bùi Quang K là Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình bày: Tính đến ngày 10/5/2023 Bị đơn còn nợ Ngân hàng 93.311.317đ, trong đó: Nợ gốc: 69.826.813đ, Nợ lãi: 23.484.504. Nay Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải trả ngay số nợ trên và tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 11/5/2023 cho đến khi thanh toán dứt nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng hai bên đã ký.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng khởi kiện ‘‘tranh chấp hợp đồng vay tài sản’’ với Bị đơn do Bị đơn có nơi cư trú tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu của Ngân hàng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng – ông Bùi Quang K có mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu của Nguyên đơn về việc yêu cầu Bị đơn phải trả 93.311.317đ, trong đó: Nợ gốc: 69.826.813đ, Nợ lãi: 23.484.504. Hội đồng xét xử nhận định:
Căn cứ Đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn của Bị đơn ngày 19/01/2019.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00522045/0153387408T19060 ngày 21/01/2019 giữa Ngân hàng và Bị đơn thì Hợp đồng tín dụng có một số nội dung chính như sau: Ngân hàng đồng ý cho Bị đơn vay: 90.000.000đ (Chín mươi triệu đồng); Thời hạn cho vay: 60 tháng (kể từ ngày tiếp theo của ngày Bên vay rút khoản vốn đầu tiên); Mục đích vay vốn: Tiêu dùng; Lãi suất cho vay: 7,5%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; Phương thức thanh toán: Nợ gốc và lãi vay được Bên vay trả góp thành 60 kỳ. Chi tiết số tiền thanh toán theo từng kỳ đính kèm hợp đồng.
Từ các căn cứ trên thể hiện giữa Bị đơn và Ngân hàng đã giao kết hợp đồng vay tài sản.
Theo bảng chiết tính của Ngân hàng thì tính đến ngày 10/5/2023 số nợ còn lại của Bị đơn là 93.311.317đ. Quá trình giải quyết vụ án Bị đơn không có ý kiến gửi cho Tòa án và không đến Tòa án để giải quyết việc kiện của Ngân hàng đối với Bị đơn nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của ông Khải là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, buộc Bị đơn phải thanh toán cho Ngân hàng nợ gốc, lãi tính đến ngày 10/5/2023 là 93.311.317đ.
[4] Xét yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải trả tiền lãi phát sinh từ ngày 11/5/2023 cho đến khi trả hết nợ, Hội đồng xét xử xét thấy: Yêu cầu này của Ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[5] Về thời hạn thanh toán: Tại phiên tòa Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải thanh toán ngay số nợ trên. Hội đồng xét xử xét thấy: Do Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên việc Ngân hàng yêu cầu Bị đơn phải thanh toán ngay khoản nợ trên là không trái quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng buộc Bị đơn phải thanh toán nợ cho Ngân hàng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[6] Về án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, trả lại Nguyên đơn 2.043.220đ tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Bị đơn phải chịu 4.665.565đ án phí Dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Điều 21; Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 91; Điều 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
- Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.
a/ Buộc bà Nguyễn Thùy D có trách nhiệm trả ngay cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ 93.311.317đ (Chín mươi ba triệu ba trăm mười một ngàn ba trăm mười bảy đồng), trong đó: Nợ gốc: 69.826.813đ, Nợ lãi: 23.484.504 theo Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00522045/0153387408T19060 ngày 21/01/2019.
b/ Buộc bà Nguyễn Thùy D có trách nhiệm tiếp tục trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ tiền lãi phát sinh từ ngày 11/5/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số 00522045/0153387408T19060 ngày 21/01/2019.
2/ Về án phí: Bà Nguyễn Thùy D phải chịu 4.665.565đ (Bốn triệu sáu trăm sáu mươi lăm ngàn năm trăm sáu mươi lăm đồng) án phí Dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ 2.043.220đ (Hai triệu không trăm bốn mươi ba ngàn hai trăm hai mươi đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0031760 ngày 19/7/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4/ Về quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Thùy D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
5/ Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 150/2023/DS-ST
Số hiệu: | 150/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 10/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về