Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 144/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 144/2022/DS-ST NGÀY 26/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 8 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 200/2022/TLST-DS ngày 07 tháng 4 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 323/2022/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim M, sinh năm 1971 (có mặt). Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn D (vắng mặt).

2. Bà Võ Thị T.

Cùng cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 4 năm 2022 và tại phiên tòa nguyên đơn Bà Lê Thị Kim M trình bày: Vào ngày 09 tháng 6 năm 2020 âm lịch ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T có mượn của bà số tiền 20.000.000 đồng. Đến ngày 06 tháng 7 năm 2020 âm lịch ông D và bà T tiếp tục mượn bà thêm 10.000.000 đồng. Tổng cộng ông D và bà T mượn bà 30.000.000 đồng, khi mượn tiền ông D và bà T hẹn sau 03 tháng sẽ trả nhưng đến nay ông D, bà T không trả tiền cho bà. Bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T trả cho bà số tiền 30.000.000 đồng - Bị đơn ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông D, bà T vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của bà Lê Thị Kim M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị Kim M khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T trả tiền vay. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T.

[3] Tại phiên tòa bà M cho rằng ông D, bà T có mượn bà hai lần tổng cộng số tiền 30.000.000 đồng nên bà yêu cầu ông D, bà M trả cho bà số tiền vay là 30.000.000 đồng. Đối với ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng ông D, bà T không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà M. Theo giấy biên nhận nợ tiền ngày 09 tháng 06 năm 2020 âm lịch và giấy ngày 06 tháng 7 năm 2020 âm lịch do bà M cung cấp có chữ ký của ông D và bà T, theo hai giấy trên thể hiện ông D, bà T có mượn của bà M hai lần tổng cộng là 30.000.000 đồng nên bà M yêu cầu ông ông D, bà T trả số tiền 30.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Lê Thị Kim M được chấp nhận nên bà M không phải chịu án phí, bà M đã nộp tạm ứng án phí số tiền 750.000 đồng được nhận lại. Ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền 1.500.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466 và Điều 469 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Kim M. Buộc ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lê Thị Kim M số tiền 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Bà Lê Thị Kim M không phải chịu án phí, bà M đã nộp tiền tạm ứng án phí 750.000 đồng (bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0017725 ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà M được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng).

Án xử sơ thẩm, bà Lê Thị Kim M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn D và bà Võ Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 144/2022/DS-ST

Số hiệu:144/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về