TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 144/2021/DS-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 20 tháng 05 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 04 năm 2021 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1975 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: ấp B, xã S, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang;
* Bị đơn:
- Bà Huỳnh Thị Dịu H, sinh năm 1971 (vắng mặt);
- Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1972 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: ấp B, xã S, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/01/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị P trình bày: Vào ngày 01/6/2019 (âm lịch là ngày 28/4/2019), bà có cho vợ chồng bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ vay số tiền 400.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng, trả lãi hàng tháng, thời hạn vay là 03 tháng trả vốn (tức đến ngày 01/9/2019 đến hạn trả tiền vốn vay), vợ chồng bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ có viết biên nhận nợ cho bà. Bà Huỳnh Thị Dịu H là người viết nội dung giấy mượn tiền, bà H và ông Đ cùng ký tên vào giấy mượn tiền. Mặt sau giấy mượn tiền có ghi nội dung “hẹn ngày trả tiền tháng 05: trả 20.000.000 đồng” là do bà H ghi, bà H hứa tới tháng 05/2019 âm lịch sẽ trả cho bà 20.000.000 đồng tiền vốn.
Sau khi vay đến nay vợ chồng bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ không có trả vốn, lãi cho bà. Hiện nay bà H và ông Đ vẫn còn nợ bà số tiền 400.000.000 đồng.
Nay bà yêu cầu Tòa án buộc bà H và ông Đ phải liên đới trả cho bà số tiền vốn là 400.000.000 đồng và tiền lãi với mức lãi suất là 1%/tháng, thời hạn tính lãi kể từ ngày 01/6/2019 cho đến ngày Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
* Trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ biết để tham gia phiên tòa theo quy định nhưng bà H và ông Đ vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị P là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị P có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị P, bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ.
[1.2] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Hội đồng xét thấy theo đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị P thì bà P yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo giải quyết buộc bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ phải trả cho bà số tiền vốn vay chưa trả là 400.000.000 đồng và tiền lãi tính từ ngày 01/6/2019 đến ngày Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ cư trú tại ấp B, xã S, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo qui định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và quan hệ pháp luật tranh chấp là "Hợp đồng vay tài sản" qui định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463 của Bộ luật dân sự.
[1.3] Về thời hạn, thời hiệu: Các đương sự không yêu cầu xem xét về thời hạn, thời hiệu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[2]. Về pháp luật nội dung: [2.1] Về số tiền nợ:
Căn cứ vào giấy mượn tiền ngày 01/6/2019 (ngày 28/4/2019 âm lịch) do nguyên đơn cung cấp có chữ ký và chữ viết của bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ thể hiện bà H và ông Đ có vay của bà P số tiền là 400.000.000 đồng. Bà P khai khi cho vay bà và bà H, ông Đ có thỏa thuận miệng thời hạn vay là 03 tháng, khi đến hạn trả nợ bà P đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nợ nhưng bà H và ông Đ không thực hiện. Do đó, việc bà H và ông Đ vay tiền của bà P nhưng không trả là vi phạm nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự nên yêu cầu khởi kiện của bà P về việc buộc bà H và ông Đ trả số tiền nợ vay 400.000.000 đồng là có cơ sở để chấp nhận.
Bà H, ông Đ vắng mặt và không đưa ra chứng cứ chứng minh nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Về yêu cầu tính lãi:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/01/2021, bà Nguyễn Thị P yêu cầu tính lãi từ ngày 01/6/2019 đến ngày tòa án đưa vụ án ra xét xử, lãi suất 1%/tháng. Căn cứ theo giấy mượn tiền ngày 01/6/2019 do nguyên đơn cung cấp thể hiện khi giao kết hợp đồng các bên có thỏa thuận lãi suất là 01%/tháng. Hội đồng xét xử xét thấy đây là hợp đồng vay tài sản và có lãi. Lãi suất các bên thỏa thuận không vượt quá 20%/năm của khoản vay nên căn cứ theo quy định tại Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự, tiền lãi được tính như sau: 400.000.000 đồng x 23 tháng 19 ngày x 01%/tháng = 94.533.000 đồng.
Tổng số tiền bà H và ông Đ phải có nghĩa vụ trả cho bà P là 400.000.000 đồng + 94.533.000 đồng = 494.533.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. [4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 264; Điều 267; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị P.
Buộc bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị P số tiền 494.533.000 đồng (Bốn trăm chín mươi bốn triệu năm trăm ba mươi ba nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện theo nội dung quyết định này thì hàng tháng phải trả tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Hoài lại cho bà Nguyễn Thị P 11.520.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng số 0004621 ngày 25/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
Bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ phải chịu 23.781.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Bà Nguyễn Thị P, bà Huỳnh Thị Dịu H và ông Nguyễn Văn Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết họp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 144/2021/DS-ST
Số hiệu: | 144/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về