Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 141/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 141/2023/DS-ST NGÀY 09/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 09 tháng 5 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 01 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2023/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc H. Sinh năm: 1998. Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thúy P, sinh năm 1976. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau. (Có mặt)

Bị đơn:

- Ông Đoàn Minh T. Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt) mặt)

 - Bà Nguyễn Mộng N. Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã H, huyện T, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 01 năm 2023 cũng như lời trình bày của người đại diện theo uỷ quyền thể hiện:

Vào năm 2021, bà Nguyễn Mộng N và ông Đoàn Minh T vay không lãi (mượn) của bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng, đến ngày 25/12/2022 có làm biên nhận. Nay, bà H yêu cầu bà Nguyễn Mộng N và ông Đoàn Minh T trả cho bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng.

Tại bản tự khai ngày 04/4/2023 bà Nguyễn Mộng N nộp cho Toà án, bà N xác định có vay và còn nợ lại của bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng.

Bà Nguyễn Mộng N và ông Đoàn Minh T đã được Tòa án tống đạt thông báo, triệu tập tham gia phiên toà theo quy định nhưng đều vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Nguyễn Ngọc H với ông Đoàn Minh T, bà Nguyễn Mộng N là tranh chấp hụi, hợp đồng vay tài sản. Nơi cư trú của bị đơn Đoàn Minh T và nơi thực hiện hợp đồng đều tại huyện T, nên bà Nguyễn Ngọc H khởi kiện yêu cầu giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Nguyên đơn cho rằng vào năm 2021, bà Nguyễn Mộng N và ông Đoàn Minh T vay không lãi (mượn) của bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng, đến ngày 25/12/2022 có làm biên nhận. Nay, bà H yêu cầu bà Nguyễn Mộng N và ông Đoàn Minh T trả cho bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng. Đối với ông Đoàn Minh T, tòa án đã tiến hành thông báo, triệu tập hợp lệ để ông T tham gia hòa giải, xét xử. Tuy nhiên, ông T đều vắng mặt, cũng không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc H. Về phía bà N xác định có vay và còn nợ lại của bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng. Như vậy, giao dịch giữa các bên thực hiện theo nguyên đơn trình bày là có thật. Đây là khoản nợ phát sinh trong thời kì hôn nhân, ông T cũng không có ý kiến gì khác với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên việc nguyên đơn đặt ra ông T và bà N phải cùng có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn là phù hợp.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Mộng N, ông Đoàn Minh T có nghĩa vụ thực hiện việc thanh toán cho bà Nguyễn Ngọc H nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự;

- Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc H. Buộc bà Nguyễn Mộng N, ông Đoàn Minh T có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Ngọc H số tiền 390.000.000 đồng (Ba trăm chín chục triệu đồng).

Kể từ ngày bà Nguyễn Ngọc H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Nguyễn Mộng N, ông Đoàn Minh T không tự nguyện thi hành xong khoản tiền phải thanh toán thì còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Mộng N, ông Đoàn Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 19.500.000 đồng (Mười chín triệu năm trăm ngàn đồng). Bà Nguyễn Ngọc H không phải chịu án phí, bà Nguyễn Ngọc H có nộp tạm ứng án phí sơ thẩm số tiền 9.750.000 đồng (Chín triệu bảy trăm năm chục ngàn đồng) tại biên lai số 0006061 ngày 27 tháng 01 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được trả lại.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, nguyên đơn tính từ ngày tuyên án, bị đơn tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

48
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 141/2023/DS-ST

Số hiệu:141/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về