Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 138/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 138/2021/DS-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 13 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 158/2020/TLST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2021/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 193/2021/QĐST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự;

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Tr, sinh năm 1981 Địa chỉ: Khu phố T, phường Tam Quan B, thị xã H, tỉnh B.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng Bảo T, sinh năm 1983 Địa chỉ: Khu phố Thiện C, phường Tam Quan B, thị xã H, tỉnh B. (Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2020 của chị Trần Thị Tr và quá trình giải quyết vụ án chị Tr trình bày:

Ngày 10/7/2018 (âm lịch) Chị Tr có cho anh Nguyễn Hoàng Bảo T mượn số tiền 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng), không thỏa thuân lãi suất, thời hạn trả tiền từ ngày 10/8/2018 đến ngày 10/10/2019, phương thức trả tiền là mỗi tháng anh T sẽ trả cho chị Tr 10.000.000đ (Mười triệu đồng), anh T có viết giấy mượn tiền. Sau đó, anh T đã trả cho chị Tr tổng cộng được 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) còn nợ lại 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) nhưng đến nay anh T không trả tiền cho chị Tr. Do đó, nay chị Tr yêu cầu Toà án giải quyết buộc anh T trả cho chị số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng), không yêu cầu tính lãi suất.

Về phía bị đơn anh Nguyễn Hoàng Bảo T: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T theo quy định của pháp luật nhưng anh T luôn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, không có tài liệu, chứng cứ, lời khai của bị đơn. Tòa án căn cứ vào tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và các căn cứ của pháp luật để xem xét giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, về thời hạn chuẩn bị xét xử đã vi phạm quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt lần hai tại phiên tòa không có lý do nên Tòa tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và Điều 470 của Bộ luật dân sự Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Nguyễn Hoàng Bảo T phải trả cho bà Trần Thị Tr số tiền 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng) Án phí dân sử sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Tr thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại phường Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Hoàng Bảo T nhưng tại phiên tòa hôm nay anh T vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hoàng Bảo T.

- Về nội dung:

[1] Ngày 10/7/2018 chị Trần Thị Tr cho anh Nguyễn Hoàng Bảo T vay số tiền 150.000.000đ (Một trăm năm mươi triệu đồng), không có lãi suất, thời hạn trả tiền từ ngày 10/8/2018 đến ngày 10/10/2019, phương thức trả tiền là mỗi tháng anh T sẽ trả cho chị Tr 10.000.000đ (Mười triệu đồng), sau đó, anh T có trả cho chị Tr tổng cộng 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), còn nợ 100.000.000 (Một trăm triệu đồng) nhưng anh T không trả dẫn đến hai bên phát sinh tranh chấp. Tại phiên tòa chị Tr vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Nguyễn Hoàng Bảo T trả cho chị số tiền 100.000.000 (Một trăm triệu đồng), không yêu cầu tính lãi suất.

Xét thấy, sau khi thụ lý vụ án và trong quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T vẫn không có mặt tại Tòa và cũng không có ý kiến liên quan đến yêu cầu khởi kiện, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp hoặc cung cấp tài liệu chứng cứ gì chứng minh đã trả một phần hay toàn bộ số tiền vay. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự có thể khẳng định về chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp là hợp lệ. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên được chấp nhận.

[2] Xét thấy, hợp đồng vay tài sản giữa chị Trần Thị Tr và anh Nguyễn Hoàng Bảo T là phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự, việc chị Tr yêu cầu anh T trả lại số tiền vay là phù hợp với quy định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự. Do vậy, Hội đồng xét xử xét buộc anh T trả cho chị Tr số tiền 100.000.000 (Một trăm triệu đồng) là phù hợp với quy định pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên Tòa, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không xét.

Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn phù hợp với nhận định trên nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên anh T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án”.

Hoàn trả cho chị Trần Thị Tr 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai chị Tr đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 463, Điều 466 và khoản 1 Điều 470 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án”.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Tr. Buộc anh Nguyễn Hoàng Bảo T trả cho chị Tr 100.000.000đ (Một trăm triệu đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng Bảo T phải chịu 5.000.000đ (Năm triệu đồng) sung vào công quỹ Nhà nước. Hoàn trả cho chị Trần Thị Tr 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm ngìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0009870 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

359
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 138/2021/DS-ST

Số hiệu:138/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về