Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 133/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 133/2023/DS-ST NGÀY 28/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2023/TLST-DS, ngày 18 tháng 01 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 230/2023/QĐXXST-DS, ngày 09 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1992 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Trung H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Khóm A, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 30 tháng 12 năm 2022 - Có mặt).

- Bị đơn: Ông Ngô Minh T, sinh năm 1993 (Vắng mặt). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 12 năm 2022 cùng các văn bản khác kèm theo và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Hoàng Trung H trình bày: Bà Nguyễn Thị M có cho ông Ngô Minh T vay tiền nhiều lần, vào ngày 26/01/2020 âm lịch bà Nguyễn Thị M cho ông Ngô Minh T vay số tiền 5.000.000 đồng, ngày 08/3/2020 âm lịch cho vay số tiền 10.000.000 đồng, ngày 11/4/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng, ngày 23/8/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng và đến ngày 06/11/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng, tổng cộng ông T đã vay của bà M số tiền 30.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận của các lần vay là 2%/01 tháng, các lần vay tiền ông T đều có làm biên nhận do ông T trực tiếp ký tên. Tuy nhiên, sau khi vay thì bà M có liên hệ đòi nhiều lần nhưng ông T không thực hiện việc đóng lãi cũng như trả vốn cho bà M nên bà M yêu cầu giải quyết buộc ông Ngô Minh T trả cho bà M tổng số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn ông Ngô Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không cung cấp tài liệu, chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của bà Nguyễn Thị M.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M, buộc ông Ngô Minh T trả cho bà Nguyễn Thị M tổng số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 đồng. Đồng thời, buộc ông Ngô Minh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc bà Nguyễn Thị M khởi kiện ông Ngô Minh T trả số tiền vay còn nợ nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông Ngô Minh T cư trú tại ấp T, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Ngô Minh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Ngô Minh T là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về nội dung tranh chấp, bà Nguyễn Thị M yêu cầu giải quyết buộc ông Ngô Minh T trả cho bà Nguyễn Thị M tổng số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình bà M có cung cấp cho Tòa án các biên nhận nợ được lập vào các ngày 26/01/2020 âm lịch bà Nguyễn Thị M cho ông Ngô Minh T vay số tiền 5.000.000 đồng, ngày 08/3/2020 âm lịch cho vay số tiền 10.000.000 đồng, ngày 11/4/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng, ngày 23/8/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng và đến ngày 06/11/2020 âm lịch vay số tiền 5.000.000 đồng do ông Ngô Minh T ký xác lập, tổng cộng các khoản vay với số tiền 30.000.000 đồng. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông Ngô Minh T không có ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do bà Nguyễn Thị M cung cấp. Do đó, bà Nguyễn Thị M khởi kiện buộc ông Ngô Minh T chịu trách nhiệm trả tổng số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận. Từ đó, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M, buộc ông Ngô Minh T trả cho bà Nguyễn Thị M tổng số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 đồng.

[3] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M được Tòa án chấp nhận nên ông Ngô Minh T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M. Buộc ông Ngô Minh T trả cho bà Nguyễn Thị M số tiền vốn vay còn nợ là 30.000.000 (Ba mươi triệu) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Ngô Minh T phải chịu số tiền 1.500.000 đồng. Bà Nguyễn Thị M đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 750.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018529 ngày 13 tháng 01 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay hoàn trả lại toàn bộ cho bà Nguyễn Thị M.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

45
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 133/2023/DS-ST

Số hiệu:133/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về