TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 12/2024/DS-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 540/2023/TLST-DS ngày 04 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 938/2023/QĐXX-ST ngày 18 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/DSST-DS ngày 04/01/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Danh Minh E, sinh năm 1993 Địa chỉ: ấp G, xã B, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lư Trường T, sinh năm 1989 Địa chỉ: ấp F, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang, (có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: Số C khu V, phường A, Q. N, TP ..
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Danh Sóc K (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Người làm chứng: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1980 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Số C T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn trình bày: Do là chỗ quen biết nên nguyên đơn có cho bà Nguyễn Thị T1 vay số tiền 200.000.000 đồng với thời hạn là 36 tháng kể từ ngày 31/10/2019, lãi suất do hai bên tự thỏa thuận. Khi vay có làm giấy vay tiền và hiện nay nguyên đơn đang giữ giấy vay tiền này. Sau khi vay bà T1 đóng tiền lãi được hai tháng với số tiền 6.000.000 đồng thì không tiếp tục đóng lãi nữa. Do bà T1 không thực hiện đúng thỏa thuận nên ông đã nhiều lần yêu cầu bà T1 trả lại số tiền vay nhưng bà T1 không thực hiện.
Nay ông yêu cầu Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều giải quyết buộc bà Nguyễn Thị T1 trả số tiền vay là 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) và lãi suất theo quy định pháp luật là 0,83%/tháng tạm tính từ ngày vay đến ngày 30/9/2023 và tiếp tục chịu lãi suất theo quy định pháp luật cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
Bị đơn - Nguyễn Thị T1 trình bày: Bà không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Danh Minh E, bà không biết ông Danh Minh E là ai. Lý do bà ký tên trong Giấy vay tiền ngày 31 tháng 10 năm 2019 là để bảo lãnh cho người khác mượn tiền, ông Danh Minh E cũng đứng tên trong biên nhận dùm người khác. Tôi có đứng ra giao dịch với ông Danh Sóc K (là anh ruột của ông Danh Minh E). Trong thời gian bà bảo lãnh, bà có trả cho ông K số tiền 60.000.000 đồng vừa gốc, vừa lãi. Đồng thời trong thời gian đó tôi có làm ăn cùng ông K và đã cấn trừ xong số tiền còn nợ lại nên hiện nay không còn nợ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Danh Sóc K trình bày: Ông và ông Danh Minh E là anh em với nhau, còn việc ông Danh Minh E cho bà Nguyễn Thị T1 vay tiền thì ông không rõ và ông cũng không có liên quan. Ông yêu cầu được vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
Người làm chứng - ông Phạm Văn L trình bày: Vào ngày 31/10/2019 ông có chứng kiến ông Danh Minh E, có địa chỉ ấp G, xã B, huyện G, tỉnh Kiên Giang và bà T1 có địa chỉ 38/1, khu V, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ, ông Danh Minh E và bà Nguyễn Thị T1 ký tên vào Giấy vay tiền ngày 31/10/2019. Theo đó bên cho vay là ông Danh Minh E và bên vay là bà Nguyễn Thị T1. Ông không có chứng kiến làm chứng việc giao nhận tiền giữa ông Danh Minh E và bà Nguyễn Thị T1, ông xin vắng mặt suốt quá trình tố tụng đối với vụ kiện tranh chấp vay tài sản giữa ông Danh Minh E và bà Nguyễn Thị T1 tại tòa án nhân dân cấp sơ thẩm và phúc thẩm.
Tại phiên tòa, Đại diện nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, ý kiến vẫn giữ nguyên theo đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn trình bày ý kiến như trong quá trình giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn cho bị đơn vay tổng số tiền 200.000.000đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận nhưng đến nay bị đơn vẫn không thực hiện việc trả nợ gốc và lãi. Do bị đơn không trả tiền vay cho nguyên đơn theo đúng thỏa thuận nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả nợ gốc và lãi suất phát sinh. Tranh chấp này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”; bị đơn có địa chỉ tại phường A, quận N nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều theo khoản 3 điều 26, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa tiến hành các thủ tục công khai chứng cứ, hòa giải theo quy định. Tòa án cũng tiến hành mời ông Danh Sóc K và ông Phạm Văn L tham gia tố tụng, tuy nhiên ông K và ông L có văn bản xin vắng mặt, đồng thời đại diện ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa hôm nay. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng các đương sự nêu trên là phù hợp theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét về nội dung vụ án:
[3.1] Theo Giấy vay tiền ngày 31/10/2019 nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền 200.000.000 đồng, thời hạn vay 36 tháng kể từ ngày 31/10/2019, lãi suất theo thỏa thuận; trả từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng; có chữ ký của bên vay là bà Nguyễn Thị T1, bên cho vay là ông Danh Minh E và người làm chứng là ông Phạm V ký xác nhận. Do bị đơn không thực hiện việc trả nợ nên nguyên đơn khởi kiện buộc bị đơn trả số tiền vay và lãi suất phát sinh theo quy định. Phía bị đơn bà Nguyễn Thị T1 cho rằng bà có ký tên trong Giấy vay tiền ngày 31 tháng 10 năm 2019 là để bảo lãnh cho người khác mượn tiền, ông Danh Minh E cũng đứng tên trong biên nhận dùm người khác. Bà T1 có đứng ra giao dịch với ông Danh Sóc K (là anh ruột của ông Danh Minh E). Trong thời gian bà T1 bảo lãnh, bà có trả cho ông K số tiền 60.000.000 đồng vừa gốc, vừa lãi. Đồng thời trong thời gian đó bà có làm ăn cùng ông K và đã cấn trừ xong số tiền còn nợ lại nên hiện nay không còn nợ. Tuy nhiên, phần trình bày của bà T1 không có chứng cứ chứng minh hơn nữa ông K cũng không thừa nhận sự việc này. Do đó căn cứ vào các tài liệu chứng cứ thể hiện trong hồ sơ có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3.2] Về lãi suất trong Giấy vay tiền ngày 31/10/2019, có thoả thuận về thời hạn thanh toán (là 36 tháng kể từ ngày 31/10/2019), lãi suất thoả thuận, trong quá trình khởi kiện nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất 10%/năm (tương đương 0,83%/tháng), nguyên đơn thừa nhận có nhận hai tháng tiền lãi từ bị đơn là 6.000.000 đồng và đồng ý cấn trừ. Hội đồng xét xử xét thấy lãi suất nguyên đơn yêu cầu phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự nên chấp nhận. Số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (16/01/2024) cụ thể:
(200.000.000 đồng x 0,83%) x 04 năm 02 tháng 16 ngày = 83.885.000 đồng (làm tròn).
Tổng số tiền gốc và lãi mà bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 277.885.000 đồng. Trong đó (nợ gốc 200.000.000đồng + nợ lãi 83.885.000 đồng) - 6.000. 000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Danh Minh E. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T1 có trách nhiệm trả cho nguyên đơn tổng số tiền 277.885.000 đồng (Hai trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm tám mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Nguyễn Thị T1 phải chịu 13.894.250 đồng.
- Nguyên đơn ông Danh Minh E được nhận lại 6.800.500 đồng số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000161 ngày 02/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Ninh Kiều.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo nói trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 12/2024/DS-ST
Số hiệu: | 12/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về