Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 12/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 12/2023/DS-ST NGÀY 30/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 30 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 162/2022/TLST-DS ngày 08 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37/2023/QĐST-DS, ngày 10 tháng 5 năm 2023 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị H, sinh năm 1979 (có mặt).

 Địa chỉ: khu vực 6, phường A, thị xã LM, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị E (vắng mặt).

Địa chỉ: khu vực 5, phường A, thị xã LM, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, quá trình thu thập chứng cứ, cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Đoàn Thị H trình bày:

- Ngày 02/02/2021 bà Đoàn Thị H có cho bà Trần Thị E vay số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).

- Ngày 15/11/2021 bà Đoàn Thị H có cho bà Trần Thị E vay số tiền 679.500.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng).

Tổng cộng bà Trần Thị E vay của bà Hân số tiền là 879.500.000 đồng (Tám trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng). Khi vay bà E có lập biên nhận nợ với bà Hân, thời hạn trả nợ 01 tháng. Tuy nhiên, từ khi vay đến nay bà Trần Thị E chưa trả số tiền vốn hay lãi suất gì cho bà Hân, bà Hân đến yêu cầu bà E trả nợ nhưng bà hứa hẹn mà không thực hiện.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Đoàn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Trần Thị E nghĩa vụ trả cho bà Hân số tiền còn nợ 879.500.000 đồng trong thời gian sớm nhất, không yêu cầu tính lãi suất.

Bị đơn bà Trần Thị E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án không tiến hành ghi lời khai đối với bị đơn bà Trần Thị E.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đoàn Thị H. Buộc bị đơn bà Trần Thị E có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Đoàn Thị H số tiền còn nợ 879.500.000 đồng (Tám trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng).

Về lãi suất: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Trần Thị E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn bà Trần Thị E.

[1.2] Về thẩm quyền: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” căn cứ vào Điều 26, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị H yêu cầu bị đơn bà Trần Thị E trả số tiền còn nợ 879.500.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, nguyên đơn bà Đoàn Thị H cung cấp cho Tòa án các biên nhận nợ cụ thể: Ngày 02/02/2021 bà Đoàn Thị H có cho bà Trần Thị E mượn số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng); Ngày 15/11/2021 bà Đoàn Thị H có cho bà Trần Thị E mượn số tiền 679.500.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng). Tổng cộng các lần bà Trần Thị E mượn của bà Đoàn Thị H số tiền 879.500.000 đồng. Từ đó, Hội đồng xét xử có thể khẳng định việc vay mượn số tiền 879.500.000 đồng của bị đơn bà Trần Thị E đối với nguyên đơn bà Đoàn Thị H là có thật. Căn cứ Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.

[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa bị đơn bà Trần Thị E đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử xem như bị đơn bà Trần Thị E đã từ bỏ việc cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình cũng như yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đoàn Thị H.

[2.2] Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng vay mượn tài sản là tiền của bị đơn bà Trần Thị E đối với nguyên đơn Đoàn Thị H là tự nguyện. Theo lời trình bày của nguyên đơn Đoàn Thị H thì số tiền bà Hân cho bà E mượn là số tiền bà vay của người khác cho bà E mượn, thời hạn mượn chi trong 01 tháng. Tuy nhiên, từ khi vay mượn tiền đến nay phía bị đơn bà Trần Thị E chưa trả số tiền nào cho nguyên đơn nên từ đó ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì vậy, nguyên đơn Đoàn Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Trần Thị E có nghĩa vụ trả số tiền còn nợ 879.500.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về lãi suất: Nguyên đơn Đoàn Thị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Xét lời đề nghị của Kiểm sát viên là hoàn toàn có căn cứ để chấp nhận.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị đơn bà Trần Thị E phải chịu số tiền là 38.385.000 đồng.

Nguyên đơn Đoàn Thị H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 463, Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26, Điều 35, Điều 91, Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị H.

2. Buộc bị đơn bà Trần Thị E có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà Đoàn Thị H số tiền còn nợ 879.500.000 đồng (Tám trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án. Lãi suất chậm trả tiền được xác định theo khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn bà Trần Thị E phải chịu 38.385.000 đồng (Ba mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm nghìn đồng).

Nguyên đơn Đoàn Thị H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 19.192.500 đồng (Mười chín triệu, một trăm chín mươi hai nghìn, năm trăm đồng) theo biên lai thu số 0004480, lập ngày 08/11/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn bà Trần Thị E vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

46
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 12/2023/DS-ST

Số hiệu:12/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về