Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 121/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TINH TÂY NINH

BẢN ÁN 121/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 179/2022/TLST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2022/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh S, sinh năm 1987; địa chỉ: Tổ 2, ấp Tân T, xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Lê Thị C, sinh năm 1964; địa chỉ: Tổ 14, ấp Tân T, xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Hoài A, sinh năm 1992; địa chỉ: Tổ 7, ấp Tân Trung A, xã Tân H, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 5 năm 2022 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Lê Thị C trình bày:

Vào ngày 15/8/2020 (Al) anh Trần Hoài A có đến nhà anh Nguyễn Thanh S để vay số tiền 150.000.000 đồng, mục đích vay tiền là để đáo hạn ngân hàng, thời hạn trả nợ là 01 tháng từ 15/8/2020 (al) đến 15/9/2020 (al), khi vay các bên không thỏa thuận lãi suất, khi vay có làm giấy, giấy do anh Ân viết và ký tên. Đến hẹn trả nợ anh S có điện thoại và có đến nhà anh Ân nhiều lần để yêu cầu trả nợ nhưng anh Ân hứa hẹn nhưng không trả. Nay anh S khởi kiện yêu cầu anh Trần Hoài A trả số tiền 150.000.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất 0.8%/tháng từ ngày 15/8/2020 (al) đến ngày xét xử.

Bị đơn anh Trần Hoài A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.

kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên toà:

+ Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng; Những người tham gia tố tụng và tiến hành tố tụng trong vụ án đã chấp hành đúng qquy định pháp luật khi giải uyết, xét xử vụ án.

+ Về việc giải uyết nội dung vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, Điều 466 và Điều 468, Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 0/12/2016 của ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, uản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh S tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với anh Trần Hoài A.

- Buộc anh Trần Hoài A có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Thanh S số tiền 150.000.000 đồng và lãi suất theo quy định.

- Về án phí: Anh Trần Hoài A phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định pháp uật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về người tham gia tố tụng: Nguyên đơn anh S vắng mặt, người đại diện của nguyên đơn bà C vắng mặt có đơn xin vắng mặt; bị đơn anh Ân đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về thẩm uyền giải uyết: Anh S yêu cầu anh Ân trả tiền vay nên xác định uan hệ tranh chấp là “hợp đồng vay tài sản” thu c tranh chấp hợp đồng dân sự quy định tại khoản Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; Do tranh chấp về hợp đồng dân sự nên căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thu c thẩm uyền của Tòa án nhân cấp huyện; bị đơn có nơi cư tr tại huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh nên vụ án thu c thẩm uyền giải uyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 9 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[ ] Về áp dụng pháp luật: Do giao dịch dân sự được các bên xác lập ngày 15/8/2020, nên áp dụng các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 để giải uyết vụ án.

[4] Về nội dung vụ án: Anh S yêu cầu anh Ân trả 150.000.000 đồng tiền vay.

Anh Ân vắng mặt nên không có lời trình bày.

[ 4.1 ] Xét giấy vay lập ngày 15/8/2020 (al) thể hiện nội dung “Tôi tên Trần Hoài A có mượn Nguyễn Thanh S số tiền 150.000.000 (M t trăm năm mươi triệu đồng) và có chữ ký và ghi họ tên “Trần Hoài A”, do đó anh S yêu cầu anh Ân trả số tiền vay 150.000.000 đồng là phù hợp theo quy định Điều 46 , 466 Bộ luật Dân sự, nên có căn cứ chấp nhận.

[ 4.2 ] Về yêu cầu tính lãi suất: Đại diện nguyên đơn yêu cầu tính lãi 0,8%/tháng/số tiền vay 150.000.000 đồng và tính từ ngày 15/8/2020 đến. Xét thấy giấy vay hai bên không thỏa thuận tính lãi và cũng không hẹn thời gian trả, nay nguyên đơn yêu cầu tính lãi là phù hợp theo quy định tại Khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự. Đại diện nguyên đơn yêu cầu tính lãi 0,8% là phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự, nên ghi nhận và tính cụ thể như sau: Từ ngày 15/8/2020 (al) nhầm ngày 20/10/2020 (dl) đến ngày 0/9/2022 (dl) là 2 tháng 10 ngày x 150.000.000 đồng x 0,8% = 28.000.000 đồng tiền lãi.

[ 5 ] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Ân phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các 46 , 466 và 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 0/12/2016 của ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, uản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh S tranh chấp hợp đồng vay tài sản đối với anh Trần Hoài A.

- Bu c anh Trần Hoài A có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Thanh S số tiền vay 150.000.000 đồng; tiền lãi 28.000.000 đồng. Tổng c ng 178.000.000 (m t trăm bảy mươi tám triệu) đồng.

Kể từ ngày anh S có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Ân chưa thi hành hết số tiền như đã nêu trên thì hàng tháng anh Ân còn phải chịu thêm tiền lãi suất đối với số tiền chậm trả, tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2/ Về án phí: Anh Trần Hoài A phải chịu 8.900.000 (tám triệu chín trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh S không phải chịu án phí sơ thẩm dân sự; hoàn trả lại cho anh S số tiền 4. 50.000 (bốn triệu ba trăm năm mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm mà anh S đã n p theo biên lai thu số 0007398 ngày 21/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

Trường hợp bản án, uyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có uyền thỏa thuận thi hành án, uyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 0 Luật Thi hành án dân sự.

3/ Về uyền kháng cáo: Báo cho anh S, anh Ân biết được uyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 121/2022/DS-ST

Số hiệu:121/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về