Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 118/2023/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 118/2023/DS-PT NGÀY 28/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh P xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 64/2023/DSPT ngày 10 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Do bản án dân sự sơ thẩm số 53/2023/DS-ST ngày 04 tháng 8 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 153/2023/QĐ-PT ngày 27 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 266/2023/QĐ-PT ngày 08/12/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: ông Ngô Quốc D, sinh năm: 1969; địa chỉ: A N, phường B, thành phố T, tỉnh P. Có mặt.

- Bị đơn: bà Dương Thị T, sinh năm: 1960; địa chỉ: khu phố E, phường P, thành phố T, tỉnh P. Có mặt.

Người kháng cáo: bị đơn bà Dương Thị T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2022 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Ngô Quốc D trình bày: Ngày 04/11/2019, bà Dương Thị T được người quen của ông giới thiệu nên ông có cho bà T vay số tiền 50.000.000 đồng, hẹn trong thời gian 01 tháng sẽ trả lại, mục đích để trả nợ vay ngân hàng; hai bên không thoả thuận lãi. Việc vay tiền của bà T không viết giấy nợ nhưng ông có quay video và ghi âm bằng điện thoại để làm bằng chứng. Tuy nhiên, từ khi vay đến nay bà T không trả lại tiền cho ông mặc dù ông đã nhiều lần liên hệ bằng điện thoại và đến nhà để yêu cầu bà T trả nợ; bà T luôn hứa hẹn, cam kết nhưng không trả.

Nay, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Dương Thị T phải trả cho ông số tiền gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật là 10%/năm; thời gian tính lãi từ ngày hết thời hạn 01 tháng bà T vay tiền đến thời điểm hoà giải ngày 24/3/2023 ông yêu cầu là 03 năm 04 tháng chẵn với số tiền lãi là 16.600.000 đồng.

Bị đơn bà Dương Thị T vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Bản án sơ thẩm số 53/2023/DS-ST ngày 04/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa căn cứ vào Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, các khoản 1, 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Quốc D.

Buộc bị đơn bà Dương Thị T phải trả nguyên đơn ông Ngô Quốc D số tiền 68.260.000 (Sáu mươi tám triệu hai trăm sáu mươi nghìn) đồng, trong đó: tiền gốc là 50.000.000 đồng, tiền lãi là 18.260.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 21 tháng 8 năm 2023, bị đơn bà Dương Thị T có đơn kháng cáo, yêu cầu hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn thừa nhận của nguyên đơn số tiền 50.000.000đ, chừng nào ông D trả lại chiếc điện thoại thì bà sẽ trả số tiền đã mượn cho ông D.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P phát biểu quan điểm: về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật, về nội dung vụ án: Tại phiên tòa phúc thẩm bà T thừa nhận có mượn của ông D số tiền 50.000.000đ. Do đó, bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông D là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm bác đơn kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến các bên đương sự, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn luật định là kháng cáo cáo hợp lệ được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.

[2] Về nội dung kháng cáo của bị đơn:

Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Dương Thị T thừa nhận có mượn của nguyên đơn ông Ngô Quốc D số tiền 50.000.000đ đến nay chưa trả. Do đó, bản án sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông D, buộc bị đơn bà T trả nợ tiền gốc là 50.000.000 đồng, tiền lãi là 18.260.000đ là đúng quy định pháp luật. Xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, cần được chấp nhận do đó HĐXX phúc thẩm không thể thỏa mãn với yêu cầu kháng cáo của bị đơn.

[3] Về án phí:

Bị đơn thuộc trường hợp người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên được miễn toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn - Sửa bản án sơ thẩm về án phí.

Áp dụng vào Điều 357, Điều 463, khoản 1, 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm đ Điều 12 và Điều 14 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Ngô Quốc D.

Buộc bị đơn bà Dương Thị T phải trả nguyên đơn ông Ngô Quốc D số tiền 68.260.000đ, trong đó: tiền gốc là 50.000.000đ, tiền lãi là 18.260.000đ.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi bị đơn trả xong khoản tiền nêu trên, bị đơn còn phải trả tiền lãi chậm trả tiền trên số tiền còn phải trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm và phúc thẩm cho bị đơn bà Dương Thị T.

H lại cho nguyên đơn ông Ngô Quốc D tiền tạm ứng án phí 1.250.000đ đã nộp tại biên lai số 0007896 ngày 01/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 118/2023/DS-PT

Số hiệu:118/2023/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về