TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 05/2024/DS-ST NGÀY 29/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 29 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 157/2023/TLST – DS ngày 21 tháng 6 năm 2023, về việc: “Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2023/QĐXXST-DS ngày 18/12/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2023/QĐST-DS ngày 11/01/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S.
Địa chỉ: Số 77 phố T, phường T, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Quang H, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn A, chức vụ: Giám đốc Ngân hàng SHB - Chi nhánh Bình Thuận. Theo văn bản ủy quyền số 07/2022/UQ- HĐQT ngày 10/01/2022 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP S.
Người đại diện theo ủy quyền lại của ông Nguyễn A: Ông Ngô Duy P, chức vụ: chuyên viên xử lý nợ và Bà Nguyễn Như Ngọc, chức vụ: nhân viên khách hàng cá nhân. Theo giấy ủy quyền số 17/2023/UQ-SHB ngày 22/5/2023.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Minh H – Sinh năm 1959;
Địa chỉ: Thôn 6, xã H, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Minh T1 – Sinh năm 1979; Địa chỉ: Khu phố 4, phường X, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa có mặt ông P; vắng mặt bà Ngọc, bà H và bà T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/5/2023, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 08/8/2023, bản tự khai và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S do ông Ngô Duy P đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà Nguyễn Thị Minh H có ký Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 với Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh Bình Thuận với giá trị cấp hạn mức tín dụng 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng), thời hạn duy trì hạn mức là 12 tháng (từ ngày 30/8/2019 đến ngày 30/8/2020), mục đích vay vốn bổ sung vốn mua bán hải sản. Lãi suất cho vay trong hạn được quy định cụ thể tại từng khế ước nhận nợ, lãi chậm trả theo mức lãi suất chậm trả quy định của Ngân hàng nhưng không vượt quá 10%/ năm và được tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với số ngày thực tế chậm trả lãi, đối với nợ gốc quá hạn tiền lãi được tính trên dư nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong thời hạn tại thời điểm nợ gốc bị quá hạn thanh toán.
Khi vay bà H có thế chấp tài sản bảo đảm khoản vay theo Hợp đồng thế chấp số 256/2019/HĐTC – CN/SHB.132100 đã được Văn phòng công chứng PhA Thiết ngày 30/8/2019, số công chứng 7015, quyển số 10/2019TP/CC –SCC/HĐGD, tài sản bảo đảm là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 387661, số vào sổ cấp GCN: CS 01596 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 08/12/2015, cập nhật biến động ngày 14/01/2016. Chủ sở hữu đối với tài sản trên là bà Nguyễn Minh T1 đã ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Minh H theo Hợp đồng ủy quyền đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Dần theo số công chứng 01319, quyển số 02/UQ/TP/CC – SCC/HĐGD. Trong quá trình vay vốn bà H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định trong Hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng đã nhiều lần gọi điện thông báo, gửi thông báo nợ, lập biên bản làm việc nhằm xử lý khoản nợ quá hạn, tuy nhiên bà H thường xuyên không thực hiện theo cam kết trả nợ cho Ngân hàng. Quá trình vay bà H chỉ trả được lãi trong hạn tổng cộng 165.774.350 đồng (trả lãi từ ngày 30/8/2019 đến ngày 25/4/2020), sau thời giA trên thì bà H không trả bất kỳ khoản lãi nào. Nay, Ngân hàng có đơn khởi kiện yêu cầu:
- Bà Nguyễn Thị Minh H phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền còn nợ là 3.125.662.815 đồng tính đến ngày 29/01/2024, trong đó nợ gốc là 1.800.000.000 đồng, nợ lãi là 1.325.662.815 đồng.
- Buộc bà H phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền lãi quá hạn phát sinh quy định tại Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 mà bà Nguyễn Thị Minh H đã ký với Ngân hàng TMCP S kể từ ngày 30/01/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
+ Trường hợp bà H không trả được nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 256/2019/HĐTC – CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019, tài sản bảo đảm là toàn bộ đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 387661, số vào sổ cấp GCN: CS 01596 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 08/12/2015, cập nhật biến động ngày 14/01/2016. Hợp đồng thế chấp tài sản nêu trên đã được Văn phòng công chứng PhA Thiết; địa chỉ số 337 đường Trần Hưng Đạo, phường Bình Hưng, thành phố PhA Thiết, tỉnh Bình Thuận chứng nhận ngày 30/8/2019 và được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 30/8/2019 tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai PhA Thiết theo quy định pháp luật.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Minh H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Minh T1 vắng mặt nên không có bản khai tại hồ sơ.
Tại phiên Tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc phát biểu ý kiến: Về tuân theo pháp luật trong thời giA chuẩn bị xét xử: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghieân cöùu các tài liệu chứng cứ có trong hoà sô, được thaåm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019. Đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Bị đơn có địa chỉ tại thôn 6, xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ vào nơi cư trú và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn. Xét vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, được pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Nguyễn Thị Minh H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Minh T1 vắng mặt đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3] Về nội dung: Căn cứ vào Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 giữa Ngân hàng TMCP S, Chi nhánh Bình Thuận với bà Nguyễn Thị Minh H thì tại thời điểm ký kết hợp đồng Ngân hàng TMCP S, Chi nhánh Bình Thuận có đầy đủ tư cách pháp nhân, bà Nguyễn Thị Minh H có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, các bên giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, không giả tạo, không bị ép buộc, lừa dối, các bên đã đọc lại, hiểu rõ, nhất trí và cùng ký tên. Vì vậy, Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 giữa Ngân hàng TMCP S, Chi nhánh Bình Thuận với bà Nguyễn Thị Minh H và các văn bản kèm theo giữa các bên được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 và các văn bản kèm theo thì Ngân hàng TMCP S, Chi nhánh Bình Thuận đã cho bà Nguyễn Thị Minh H vay số tiền gốc là 1.800.000.000đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay vốn bổ sung vốn mua bán hải sản, lãi suất cho vay trong hạn được quy định cụ thể tại từng khuế ước nhận nợ, lãi chậm trả theo mức lãi suất chậm trả quy định của Ngân hàng nhưng không vượt quá 10%/ năm và được tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với số ngày thực tế chậm trả lãi, đối với nợ gốc quá hạn tiền lãi được tính trên dư nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong thời hạn tại thời điểm nợ gốc bị quá hạn thanh toán. Việc trả nợ gốc vào cuối kỳ và trả nợ lãi vào ngày 25 hàng tháng. Kể từ ngày vay, bà H chỉ trả được số tiền lãi trong hạn tổng cộng 165.774.350 đồng, chưa trả gốc. Vì vậy, bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền vay, mặc dù Ngân hàng TMCP S đã nhiều lần đôn đốc nhắc nhở nhưng bà H cố tình trốn tránh không thực hiện. Tính đến ngày 29/01/2024 số tiền mà bà H còn nợ Ngân hàng TMCP S tổng cộng là 3.125.662.815 đồng, trong đó nợ gốc là 1.800.000.000 đồng, nợ lãi là 1.325.662.815 đồng (lãi trong hạn là 60.872.779 đồng, lãi quá hạn 1.250.329.478 đồng, Lãi chậm trả là 14.460.558 đồng) và tiền lãi phát sinh tương ứng theo lãi suất quá hạn được quy định theo hợp đồng cấp hạn mức tín dụng từ ngày 30/01/2024 cho đến khi bà H thanh toán hết nợ.
[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng trên có hình thức và nội dung thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. Căn cứ vào nội dung đã được các bên thỏa thuận ký kết về thời hạn cho vay và thời hạn thanh toán nợ. Xét thấy bà H không thực hiện nghĩa vụ đúng cam kết theo hợp đồng đã ký, vi phạm các điều kiện ký kết trong hợp đồng. Trong quá trình Tòa án giải quyết, đã nhiều lần cho bà H cơ hội để khắc phục, thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng nhưng bà H cố tình vắng mặt không thực hiện việc trả nợ. Do vậy, Ngân hàng TMCP S yêu cầu bà Nguyễn Thị Minh H phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ đến ngày 29/01/2024 tổng cộng là 3.125.662.815 đồng, trong đó nợ gốc là 1.800.000.000 đồng, nợ lãi là 1.325.662.815 đồng (lãi trong hạn là 60.872.779 đồng, lãi quá hạn 1.250.329.478 đồng, Lãi chậm trả là 14.460.558 đồng) và tiền lãi phát sinh tương ứng theo lãi suất quá hạn được quy định theo hợp đồng cấp hạn mức tín dụng từ ngày 30/01/2024 cho đến khi bà H thanh toán hết nợ là hoàn toàn có căn cứ chấp nhận.
[3.2] Về xử lý tài sản bảo đảm: Theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 256/2019/HĐTC – CN/SHB.132100 đã được Văn phòng công chứng PhA Thiết ngày 30/8/2019, số công chứng 7015, quyển số 10/2019TP/CC –SCC/HĐGD, tài sản bảo đảm là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 387661, số vào sổ cấp GCN: CS 01596 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 08/12/2015, cập nhật biến động ngày 14/01/2016. Chủ sở hữu đối với tài sản trên là bà Nguyễn Minh T1 đã ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Minh H theo Hợp đồng ủy quyền đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Nguyễn Dần theo số công chứng 01319, quyển số 02/UQ/TP/CC – SCC/HĐGD, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Do đó, Ngân hàng TMCP S có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp xử lý tài sản mà bà Nguyễn Minh T1 đã ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Minh H đã thế chấp đảm bảo cho khoản vay để thu hồi nợ vay trong trường hợp bà H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ tại Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng đã ký kết là có căn cứ phù hợp với các quy định nên chấp nhận.
[3.4] Ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc là có cơ sở nên Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Bà Nguyễn Thị Minh H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và lệ phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và lệ phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Bà Nguyễn Minh T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và lệ phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 145, Điều 146, Điều 147, Điều 155, Điều 156, Điều 157, Điều 158, Điều 203, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các khoản 1 Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 323, Điều 351, Điều 352, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự;
- Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy bA Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
Buộc bà Nguyễn Thị Minh H phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ tổng cộng là 3.125.662.815 đồng, trong đó nợ gốc là 1.800.000.000 đồng, nợ lãi là 1.325.662.815 đồng (lãi trong hạn là 60.872.779 đồng, lãi quá hạn 1.250.329.478 đồng, Lãi chậm trả là 14.460.558 đồng) và tiền lãi phát sinh tương ứng theo lãi suất quá hạn được quy định theo hợp đồng cấp hạn mức tín dụng từ ngày 30/01/2024 cho đến khi bà H thanh toán hết nợ theo Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng số 224/2019/HĐHM/CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019 và Khế ước nhận nợ số 01- 224/2019/HĐHM-CN/SHB.132100 ngày 30/8/2019.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày giải quyết sơ thẩm (ngày 29/01/2024) bà H còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cấp hạn mức tín dụng các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của tổ chức tín dụng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho tổ chức tín dụng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Minh H không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Ngân hàng TMCP S thì Ngân hàng TMCP S có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 256/2019/HĐTC – CN/SHB.132100 đã được Văn phòng công chứng PhA Thiết ngày 30/8/2019, số công chứng 7015, quyển số 10/2019TP/CC –SCC/HĐGD, tài sản bảo đảm là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ 387661, số vào sổ cấp GCN: CS 01596 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 08/12/2015, cập nhật biến động ngày 14/01/2016 và được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 30/8/2019 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai PhA Thiết, cụ thể: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 141, tờ bản đồ số 5, diện tích 154,1m2 tọa lạc tại Khu phố 4, phường Xuân A, thành phố PhA Thiết, tỉnh Bình Thuận thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BQ387661 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Thuận cấp ngày 08/12/2015, cập nhật biến động ngày 14/01/2016 để thanh toán nợ của bà H cho Ngân hàng TMCP S.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 44.240.000đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0019506 ngày 21/6/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
Bà Nguyễn Thị Minh H phải chịu 94.513.256 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Nguyễn Minh T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
3/ Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị Minh H phải chịu 1.600.000đồng lệ phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Do Ngân hàng TMCP S đã nộp đủ số tiền trên tại Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên bà H có nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S.
Ngân hàng TMCP S không phải chịu lệ phí xem xét thẩm định tại chỗ. Bà Nguyễn Minh T1 không phải chịu lệ phí xem xét, thẩm định tại chỗ 4/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 29/01/2024), đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST
Số hiệu: | 05/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về