TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CL – TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 05/2024/DS-ST NGÀY 27/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 27/02/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CL, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 130/2023/TLST-DS ngày 01/11/2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2024/QĐXXST-DS ngày 15/01/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Đỗ Đức M, sinh năm 1995 Địa chỉ: Thôn Xuân Lập, xã C, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa. Ông M có mặt
* Bị đơn: Bà Mang Thị T, sinh năm: 1988 Địa chỉ: Thôn Suối Cốc, xã S, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa. Bà T vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Đỗ Đức M trình bày: Do quen biết, bà Mang Thị T có vay của ông M số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng), có lập Hợp đồng vay số công chứng 20861 quyển số 21/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/12/2022 tại Văn phòng công chứng Thuận An ở Tổ dân phố Bãi Giếng 3, thị trấn Cam Đức, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa; kỳ hạn vay 03 tháng tính từ ngày 20/12/2022; về lãi suất do hai bên tự thỏa thuận.
Ông M xác định việc cho bà T vay số tiền 300.000.000 đồng là giữa hai bên, không liên quan đến cá nhân nào khác. Đến hạn trả nợ, ông M đã nhiều lần yêu cầu bà T trả nhưng cho đến nay, bà T không trả được cho ông M đồng nào.
Nay ông M khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà T phải trả số nợ gốc là 300.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Phương thức trả một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn bà Mang Thị T trình bày: Bà T xác nhận có vay của ông M số tiền 300.000.000 đồng theo Hợp đồng vay số công chứng 20861 quyển số 21/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 20/12/2022 tại Văn phòng công chứng Thuận An, nhưng vì điều kiện kinh tế khó khăn nên bà T chưa trả tiền được cho ông M như thỏa thuận. Bà T đồng ý trả cho ông M số tiền vay 300.000.000 đồng nhưng xin gia hạn thời gian trả nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CL phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đỗ Đức M: buộc bà Mang Thị T có nghĩa vụ phải trả số tiền 300.000.000 đồng cho ông M và chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Đỗ Đức M khởi kiện yêu cầu bà Mang Thị T có nơi cư trú tại thôn Suối Cốc, xã S, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa trả tiền vay nợ; đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CL theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn bà Mang Thị T đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa ngày 01/02/2024 và ngày 27/02/2024 mà không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện:
[2.1] Về tiền nợ gốc: Ông Đỗ Đức M khởi kiện yêu cầu bà Mang Thị T trả số tiền nợ gốc là 300.000.000 đồng theo “HỢP ĐỒNG VAY” ngày 20/12/2022 tại Văn phòng công chứng Thuận An ở Tổ dân phố Bãi Giếng 3, thị trấn Cam Đức, huyện CL, tỉnh Khánh Hòa, số công chứng 20861 quyển số 21/2022 TP/CC- SCC/HĐGD. Xét thấy: quá trình giải quyết vụ án, bà T thừa nhận có vay của ông M số tiền 300.000.000 đồng theo Hợp đồng vay trên nhưng chưa trả được nợ cho ông M, nay bà T đồng ý trả cho ông M số tiền 300.000.000 đồng. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận hợp đồng dân sự về vay tài sản giữa các bên là có thật và hợp pháp, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng M. Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà T có nghĩa vụ trả cho ông M tiền nợ vay 300.000.000 đồng.
[2.2] Về lãi suất: Ông Đỗ Đức M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Bị đơn bà Mang Thị T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% đối với số tiền phải hoàn trả cho ông Đỗ Đức M là 300.000.000 đồng x 5% = 15.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Đức M: Buộc bà Mang Thị T có nghĩa vụ trả cho ông Đỗ Đức M số tiền là 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Buộc bà Mang Thị T phải chịu 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả lại cho ông Đỗ Đức M số tiền 7.500.000 đồng (bảy triệu, năm trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0002430 ngày 30/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL.
3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST
Số hiệu: | 05/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về