Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 05/2024/DS-ST NGÀY 01/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 01 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2023/TLST-DS ngày 08 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Địa chỉ: B - B N, phường H, quận C, thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Hiền T. Chức vụ: Trưởng phòng G.

Địa chỉ: Số H Vĩnh Mỹ - P, ấp L, thị trấn P, huyện P, tỉnh B.

Ông Trần Hiền T ủy quyền lại cho: Anh Huỳnh Tứ P, sinh năm 1988. Chức vụ: Phó Phòng G. Địa chỉ: Số H Vĩnh Mỹ - P, ấp L, thị trấn P, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1989. Địa chỉ: ấp P, xã V, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai có trong hồ sơ vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Huỳnh Tứ P trình bày:

Vào ngày 12/7/2017, chị Nguyễn Ngọc H có ký Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng với Ngân hàng TMCP S – phòng G. Căn cứ vào thu nhập của chị H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, chị H đã thực hiện giao dịch với tổng số tiền 24.780.000 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến ngày 27/3/2023 chị H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 34.381.533 đồng. Do chị H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 28/02/2023, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc và yêu cầu chị H thanh toán nợ, tuy nhiên chị H vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản tại hợp đồng đã ký kết.

Nay Ngân hàng TMCP S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Nguyễn Ngọc H phải trả ngay cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 17.088.244 đồng (trong đó nợ gốc 11.324.628 đồng, lãi quá hạn 5.763.616 đồng) và khoản lãi phát sinh từ ngày 02/3/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra Ngân hàng TMCP S không còn yêu cầu gì khác.

* Bị đơn chị Nguyễn Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa chấp hành quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần S. Buộc chị Nguyễn Ngọc H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 17.088.244 đồng (trong đó nợ gốc 11.324.628 đồng, lãi quá hạn 5.763.616 đồng) và lãi phát sinh.

Về án phí: Chị H phải chịu án phí có giá ngạch theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu chị Nguyễn Ngọc H trả số tiền vay còn nợ, đây là tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, chị H đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 6 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện P thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền. Chị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, anh P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt anh P và chị H là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung khởi kiện: Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 12/7/2017, Ngân hàng TMCP S, phòng G đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho chị H với hạn mức 10.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất tại thời điểm làm thẻ là 2,5%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, chị H đã thực hiện giao dịch nhiều lần với tổng số tiền 24.780.000 đồng. Chị H đã được Tòa án thông báo về việc Ngân hàng khởi kiện nhưng chị H không đến Toà án và cũng không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu của Ngân hàng. Như vậy, việc chị H có vay tiền của Ngân hàng TMCP S và hiện còn nợ Ngân hàng là thực tế có xảy ra.

[4] Do chị H không trả nợ là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán của bên vay theo thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký kết với Ngân hàng nên từ ngày 28/02/2023 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Do đó, nay Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu chị H phải trả số tiền gốc còn nợ và tiền lãi là phù hợp nên có căn cứ chấp nhận.

[5] Trong quá trình sử dụng thẻ từ ngày kích hoạt thẻ đến ngày 01/3/2024 chị H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 34.381.533 đồng. Hiện chị H còn nợ Ngân hàng số tiền gốc là 11.324.628 đồng nên buộc chị H có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền gốc còn nợ là 11.324.628 đồng. Đối với lãi theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng thì lãi suất tại thời điểm làm thẻ là 2,5%/tháng. Xét thấy, chị H và Ngân hàng có thỏa thuận lãi suất khi ký hợp đồng, chị H không trả nợ theo thỏa thuận thì chị H phải chịu tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng theo lãi suất đã thỏa thuận. Do đó, Ngân hàng TMCP S yêu cầu chị H phải trả tiền lãi quá hạn 5.763.616 đồng đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[6] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S, buộc chị H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 17.088.244 đồng (trong đó nợ gốc 11.324.628 đồng, lãi quá hạn 5.763.616 đồng). Đồng thời kể từ ngày 02/3/2024, chị H còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc với mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 854.000 đồng. Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S đối với chị Nguyễn Ngọc H. Buộc chị Nguyễn Ngọc H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền tính đến ngày 01/3/2024 tiền gốc là 11.324.628 đồng và tiền lãi quá hạn là 5.763.616 đồng, tổng cộng là 17.088.244 đồng (Mười bảy triệu không trăm tám mươi tám nghìn hai trăm bốn mươi bốn đồng).

Kể từ ngày 02/3/2024 chị Nguyễn Ngọc H còn phải chịu khoản tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc với mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần S.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Ngọc H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 854.000 đồng. Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Ngân hàng TMCP S đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006346 ngày 08 tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P nên được nhận lại.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 05/2024/DS-ST

Số hiệu:05/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về