Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 01/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 01/2023/DS-ST NGÀY 09/01/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

 Ngày 09 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2022/TLST-DS, ngày 04 tháng 10 năm 2022, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 540/2022/QĐXXST-DS, ngày 12 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Văn X, sinh năm 1991 (có mặt).

- Bị đơn: Bà Trần Thị T (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp T, xã N, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 21/9/2022 và tại phiên tòa, nguyên đơn là ông Võ Văn X trình bày:

Vào ngày 11/01/2021, ông có cho bà Trần Thị T mượn số tiền 10.000.000 đồng, bà T hứa 01 tháng sẽ trả tiền. Vào ngày 10/3/2021, ông có cho bà Trần Thị T mượn số tiền 10.000.000 đồng, bà T hứa khi nào ông cần tiền thì bà T sẽ trả tiền. Vào ngày 17/7/2021, ông có cho bà Trần Thị T mượn số tiền 5.000.000 đồng, bà T hứa khi nào ông cần tiền thì bà T sẽ trả tiền. Từ khi mượn 03 lần tiền đến nay bà T không thực hiện đúng lời hứa. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Trần Thị T trả tổng số tiền mượn còn nợ là 25.000.000 đồng.

Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không cung cấp lời khai chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Việc ông Võ Văn X khởi kiện bà Trần Thị T từ việc bà T mượn tiền ông X nhiều lần nhưng không trả nên đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bà Trần Thị T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.

[2]. Về quan hệ tranh chấp: Ông X xác định ông có cho bà T mượn 03 lần với tiền tổng số tiền là 25.000.000 đồng, các lần mượn tiền bà T đều cam kết trả nợ khi ông X cần tiền. Từ đó, có căn cứ xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

[3]. Về nội dung: Ông X cho bà T mượn tiền cụ thể như sau: Ngày 11/01/2021, bà T mượn 10.000.000 đồng, hứa 01 tháng sẽ trả tiền; ngày 10/3/2021, bà T mượn 10.000.000 đồng, hứa khi nào ông X cần tiền thì bà T sẽ trả; ngày 17/7/2021, bà T mượn số tiền 5.000.000 đồng, bà T hứa khi nào ông X cần tiền thì bà T sẽ trả. Từ khi mượn đến nay bà T không trả tiền như đã cam kết, các lần mượn tiền bà T đều có ghi biên nhận và ký tên.

[4]. Để chứng minh cho lời trình bày của mình, ông X đã cung cấp 03 biên nhận, tổng số 03 lần mượn tiền bà T nợ là 25.000.000 đồng, phù hợp số tiền mà ông X đã khởi kiện. Như vậy, bà T phải có trách nhiệm trả cho ông X tổng số tiền là 25.000.000 đồng. Ông X không yêu cầu xem xét về lãi suất nên không đặt ra xem xét.

[5]. Đối với bà T không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông X cung cấp và cũng không có yêu cầu phản tố. Do bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa Tận đã ký kết nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông X là có căn cứ để chấp nhận.

[6]. Về án phí: Do yêu cầu của ông X được chấp nhận nên bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Áp dụng điều 463; điều 468 của Bộ luật Dân sự.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn X.

Buộc bà Trần Thị T trả cho ông Võ Văn X số tiền là 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc bà Trần Thị T phải chịu 1.250.000 đồng (một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng).

Ông Võ Văn X được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 625.000 đồng (sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai T tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018212 ngày 03 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

85
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 01/2023/DS-ST

Số hiệu:01/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về