TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 269/2023/DS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
Ngày 27 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 354/2023/TLST-DS, ngày 08 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 321/2023/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 231/2023/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1953; địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh L. (xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Bà Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1986; địa chỉ: E Ô, khu B, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 6 năm 2023, bản tự khai ngày 07/6/2023 và ngày 10/7/2023 nguyên đơn ông L trình bày như sau:
Ngày 04/5/2021, bà Huỳnh Ngọc H có mượn của ông L số tiền 50.000.000 đồng, có làm giấy biên nhận mượn tiền, thời gian mượn tiền là hai năm, đến ngày 04/5/2023 bà H phải trả nợ.
Nay, ông L yêu cầu bà H trả 50.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, không yêu cầu chồng bà H cùng trả nợ.
Bị đơn bà H vắng mặt không có văn bản trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phát biểu quan điểm như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; các đương sự có mặt đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay”, căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh L theo thủ tục sơ thẩm.
[1.2]. Sự vắng mặt của các đương sự: Ông L có đề nghị xin vắng mặt. Bà H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Ông L có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Tại Biên bản phiên họp về kiểm tra việc giao nhận, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 25/7/2023 nguyên đơn ông L có yêu cầu khởi kiện. Bị đơn bà H không có yêu cầu phản tố.
[2.2]. Tại phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt, không xuất trình, giao nộp thêm chứng cứ.
[2.3]. Về yêu cầu khởi kiện:
Ông L cho rằng ngày 04/5/2021, bà H có mượn của ông L số tiền 50.000.000 đồng, thời gian mượn tiền là hai năm, đến ngày 04/5/2023 bà H phải trả nợ. Nay, ông L yêu cầu bà H trả 50.000.000 đồng.
Xét thấy, căn cứ bản chính biên nhận mượn tiền ngày 04/5/2021 do ông L cung cấp thể hiện bà H có vay của ông L số tiền 50.000.000 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông L là có căn cứ, phù hợp Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận buộc bà H trả cho ông L số tiền 50.000.000 đồng, khi án có hiệu lực pháp luật.
[2.4]. Về yêu cầu tính lãi: Ông L không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5]. Về phạm vi khởi kiện: Ông L không yêu cầu chồng bà H cùng trả nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đồng thời không đưa chồng bà H tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3]. Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Về án phí: Buộc bà H nộp 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, sung ngân sách nhà nước; ông L không phải nộp án phí. Ông L là người cao tuổi nên được miễn nộp tạm ứng án phí, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Điều 12, Điều 26 Nghi quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357, Điều 468, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn L đối với bị đơn bà Huỳnh Ngọc H về việc tranh chấp “hợp đồng vay”.
Buộc bà H trả cho ông L 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Buộc bà H nộp 2.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, sung ngân sách nhà nước.
3. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 269/2023/DS-ST
Số hiệu: | 269/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về