Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng (vay tiêu dùng) số 3139/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 3139/2023/DS-ST NGÀY 21/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 21 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 463/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3972/2023/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 7 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 4628/QĐHPT ngày 31 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Địa chỉ: Số B N, phường V, Quận C.

Đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T (Theo Giấy ủy quyền số 1577/2023/UQ-TGĐ ngày 31/5/2023)

Bị đơn: Ông Vũ Hải H, sinh năm 1991 Địa chỉ: B.02.07 Chung cư Bộ C, phường B (nay là phường A), Thành phố T.

(Ông T có đơn xin vắng mặt, ông H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 02/3/2023, bản tự khai, biên bản làm việc và biên bản hòa giải nguyên đơn Ngân hàng TMCP S trình bày:

Ngày 12/03/2021 ông H có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 149.476.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 135.924.054 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 21 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 26/12/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 05/02/2023, ông H còn nợ các khoản sau:

- Nợ gốc: 27.474.171 đồng - Lãi quá hạn: 20.762.383 đồng Tổng cộng: 48.236.554 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi tám triệu, hai trăm ba mươi sáu ngàn, năm trăm năm mươi bốn đồng chẵn) Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Vũ Hải H thanh toán nợ gốc và nợ quá hạn tạm tính đến ngày 05/02/2023 là 48.236.554 đồng (Bốn mươi tám triệu, hai trăm ba mươi sáu nghìn, năm trăm năm mươi bốn đồng) và tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán dứt nợ.

Bị đơn – ông Vũ Hải H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời khai tại Tòa.

Tại phiên tòa hôm nay:

Đại diện Ngân hàng có đơn xin vắng mặt, tại bản tự khai của mình phía Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông H phải có nghĩa vụ thanh toán tổng số tiền nợ tính đến ngày xét xử là 54.731.447 (năm mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi mốt ngàn, bốn trăm bốn mươi bảy) đồng, trong đó số tiền nợ gốc là 27.474.171 đồng (Hai mươi bảy triệu, bốn trăm bảy mươi bốn ngàn, một trăm bảy mươi mốt) đồng, tiền lãi quá hạn tính đến ngày xét xử là 27.257.276 (hai mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi bảy ngàn, hai trăm bảy mươi sáu) đồng.

Bị đơn – ông Vũ Hải H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có lời trình bày tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức đã tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Việc khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa, lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1) tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Vũ Hải H nên xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 12/3/2021 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thể hiện địa chỉ của ông Vũ Hải H, địa chỉ: B.02.07 Chung cư Bộ C, phường A, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả xác minh của Công an phường A cho biết: “Ông H không đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú và thực tế cư trú tại B.02.07 Chung cư Bộ C, Phường A, Thành phố T”. Theo khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn: “địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”, do đó xác định địa chỉ B.02.07 Chung cư Bộ C, Phường B, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh là địa chỉ cư trú của ông H. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức.

[3] Về thủ tục tố tụng:

Đại diện Ngân hàng cho biết ông H vay tiền Ngân hàng với mục đích tiêu dùng cá nhân, đồng thời Ngân hàng cũng chỉ khởi kiện yêu cầu cá nhân ông H trả nợ nên xét thấy không cần thiết phải đưa vợ ông H vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án này.

[4] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (S1) khởi kiện yêu cầu ông Vũ Hải H trả tổng số tiền nợ là 54.731.447 (năm mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi mốt ngàn, bốn trăm bốn mươi bảy) đồng.

Xét yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc ông H phải trả tiền nợ gốc là 27.474.171 đồng (Hai mươi bảy triệu, bốn trăm bảy mươi bốn ngàn, một trăm bảy mươi mốt) đồng như sau:

Căn cứ Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 12/03/2021 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng giữa ông H và Ngân hàng TMCP S. Căn cứ thu nhập của ông H, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 149.476.000 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 135.924.054 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 21 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 26/12/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến nay, ông H còn nợ gốc số tiền là 27.474.171 đồng.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, ông H đã được tống đạt hợp lệ đến tòa để trình bày lời khai, đối chất và hòa giải về số tiền nêu trên nhưng ông H không đến tòa là không tôn trọng quy định của pháp luật đồng thời tự từ bỏ quyền được trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét tài liệu do phía Ngân hàng cung cấp. Như vậy Ngân hàng yêu cầu ông H phải thanh toán nợ gốc là 27.474.171 đồng là có cơ sở chấp nhận.

Xét yêu cầu về tiền lãi: Lãi suất trong hạn theo thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 12/03/2021 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng giữa ông H và Ngân hàng TMCP S của Ngân hàng là 31,2%/năm, lãi suất nợ quá hạn là 150% của lãi suất trong hạn, được công bố và áp dụng tại thời điểm điều chỉnh khi đến kỳ điều chỉnh lãi suất theo quy định của S1 là đúng theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng. Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán ngày 26/12/2021 nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Như vậy, từ ngày 26/12/2021 đến ngày 21/8/2023 thì lãi suất nợ quá hạn cụ thể là: 27.257.276 (hai mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi bảy ngàn, hai trăm bảy mươi sáu) đồng. Do đó, số tiền lãi mà S1 yêu cầu là có cơ sở chấp nhận. Kể từ ngày 22/8/2022 nếu ông H không trả, thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 12/03/2021.

[5] Về án phí:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm vì yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1, Điều 39, Điều 147, điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Căn cứ vào các Điều 121, Điều 122, Điều 342, 343, 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S (S1) Buộc ông Vũ Hải H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP S (S1) tổng cộng số tiền tính đến ngày 21/8/2023 là 54.731.447 (năm mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi mốt ngàn, bốn trăm bốn mươi bảy) đồng, trong đó số tiền nợ gốc là 27.474.171 đồng (hai mươi bảy triệu, bốn trăm bảy mươi bốn ngàn, một trăm bảy mươi mốt) đồng, tiền lãi quá hạn tính đến ngày xét xử là 27.257.276 (hai mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi bảy ngàn, hai trăm bảy mươi sáu) đồng.

Kể từ ngày 22/8/2023 nếu ông H không trả, thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 12/03/2021.

Các bên Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Vũ Hải H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.736.572 (hai triệu, bảy trăm ba mươi sáu ngàn, năm trăm bảy mươi hai) đồng.

Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP S (S1) là 1.205.914 (một triệu, hai trăm lẻ năm ngàn, chín trăm mười bốn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số AA/2022/0003372 ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Ngân hàng S (S1) và ông Vũ Hải H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc được niêm yết bản án hợp lệ.

Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án này trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tuyên án./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng (vay tiêu dùng) số 3139/2023/DS-ST

Số hiệu:3139/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:21/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về