TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 95/2023/DS-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số: 212/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2023 về viêc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2023/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoan phiên tòa số 46/2023/QĐST - DS ngày 06 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sư:
Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B; địa chỉ: Tầng 1 (tầng triêt) và tầng 2, Tòa nhà Sailing Tower; số 111A Pasteur, phương B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngươi đại diên hợp pháp: Ông Trương Văn Kh, sinh năm 1994; địa chỉ thương trú: Ấp Chùa Phật, thị trấn H, huyên H, tỉnh Bạc Liêu; địa chỉ liên hê: Tầng 6, tòa nhà Paxsky, số 26 Ung Văn Khiêm, phương S, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh - là ngươi đại diên theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 17/12/2022) có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1994; nơi thương trú: Số 34/25 khu phố Bình Quới A, phương B, thành phố T, tỉnh D. Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Ngân hàng TMCP Quốc Tế B và quá trình giải quyết vụ án người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 29 tháng 3 năm 2022, ông Nguyễn Văn Th và Ngân hàng TMCP Quốc Tế B (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) đa ký hợp đồng tín dụng số 3858068.22, theo hợp đồng trên Ngân hàng đồng ý cho ông Th vay số tiền 840.000.000 đồng, mục đích vay: Thanh toán tiền mua 01 xe ô tô nhan hiêu Mazda 6 25G AT GC, thơi hạn vay 96 tháng từ ngày 31/3/2022 đến ngày 30/3/2030, lai suất tại thơi điểm giải ngân là 8.9%/năm. Lai suất này là lai suất ưu đai và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thơi hạn ưu đai nói trên, lai suất sẽ được điều chỉnh lại 3 tháng một lần bằng lai suất cơ sở theo sản phẩm theo quy định của VIB tại thơi điểm điều chỉnh cộng biên độ 3.9%/năm. Trả nợ gốc vào ngày 16 hàng tháng, kỳ trả đầu tiên 16/4/2022, mỗi kỳ trả 8.750.000 đồng, số còn lại trả vào cuối kỳ.
Ngày 29/3/2022 Ngân hàng đa giải ngân số tiền 840.000.000 đồng theo đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 3858068 (1).22. Khoản vay có tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp phương tiên vận tải số 4210348.22 ngày 29/3/2022. Tuy nhiên, Ngân hàng không yêu cầu giải quyết đối với tài sản bảo đảm này.
Tính đến ngày 05/01/2023, ông Nguyễn Văn Th đa thanh toán cho Ngân hàng đối với khoản vay trên được số tiền 86.419.831 đồng (trong đó nợ gốc 52.500.000 đồng, lai trong hạn 33.919.831 đồng).
Ngoài ra, ngày 30/3/2022 khách hàng Nguyễn Văn Th có đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản. Theo đó, Ngân hàng đa phát hành thẻ tín dụng cho ông Th với hạn mức 45.000.000 đồng, loại thẻ: VIB Rewards Unlimited, mục đích vay: Tiêu dùng, lai suất vay theo quy định của VIB trong từng thơi kỳ.
Tính đến ngày 24/9/2023 ông Nguyễn Văn Th còn nợ Ngân hàng gồm:
- Dư nợ theo hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/03/2022 là 925,863,138 đồng, trong đó nợ gốc là: 787,500,000 đồng, nợ lai là: 17,390,193 đồng, nợ lai quá hạn là: 120,972,945 đồng.
- Dư nợ thẻ tín dụng là: 89,413,288 đồng, trong đó nợ gốc là: 42,487,869 đồng, nợ lai là: 14,154,436 đồng, phí là 32,770,983 đồng.
Tổng cộng: 1,015,276,426 đồng (bằng chữ: Một tỷ, mươi lăm triêu, hai trăm bảy mươi sáu nghìn, bốn trăm hai mươi sáu đồng).
Nay, Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Văn Th phải trả toàn bộ số tiền trên cho Ngân hàng. Ngoài ra, kể từ ngày 25/9/2023 ông Th phải tiếp tục có nghia vụ trả toàn bộ các khoản lai, phí phát sinh trên số tiền dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 cho đến khi thanh toán xong các khoản tiền nêu trên được ký kết giữa Ngân hàng với ông Th.
Các tài liêu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp để chứng minh yêu cầu khởi kiên: Hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022, đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 3858068 (1).22 ngày 29/3/2022; đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022, giấy báo có, giấy báo nợ, sao kê tài khoản giữa Ngân hàng và ông Nguyễn Văn Th.
Quá trình tố tụng, Tòa án đa nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng; triêu tập hợp lê bị đơn để tham gia tố tụng nhưng bị đơn không chấp hành và không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn.
Đại diên Viên kiểm sát nhân dân thành phố T phát biểu ý kiến:
Về viêc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ lý cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đa thưc hiên đúng trình tư, thủ tục được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sư. Riêng bị đơn không chấp hành đúng pháp luật, không tham gia tố tụng xem như từ bo quyền và nghia vụ chứng minh của mình.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liêu, chứng cứ đa được Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh tụng của những ngươi tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liêu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Quá trình tố tụng, bị đơn ông Nguyễn Văn Th đa được Tòa án tống đạt hợp lê nhiều lần nhưng vắng mặt. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Th theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sư.
[2] Về quan hê tranh chấp: Ngân hàng TMCP Quốc Tế B khởi kiên yêu cầu ông Nguyễn Văn Th thanh toán số tiền còn nợ theo hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 mà hai bên đa ký kết nên quan hê pháp luật trong vụ án này được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sư.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Theo biên bản xác minh ngày 02/8/2023 địa phương cung cấp ông Th có đăng ký thương trú tại số 34/25 khu phố Bình Quới A, phương B, thành phố T, tỉnh D nhưng hiên nay ông T không có ở tại địa chỉ trên do nhà trên đa bán cho ngươi khác, hiên nay ông Th ở đâu địa phương không rõ. Tại hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 thể hiên nơi cư trú cuối cùng của ông Th là tại địa chỉ số 34/25 khu phố Bình Quới A, phương B, thành phố T, tỉnh D. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 nên Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh D thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sư.
[4]. Về nội dung:
Quá trình tố tụng bị đơn ông Nguyễn Văn Th không tham gia tố tụng, không có văn bản trình bày ý kiến nên được xem là từ bo quyền và nghia vụ chứng minh. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét giải quyết. Kem theo đơn khởi kiên, nguyên đơn cung cấp hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ thể hiên ông Th có ký tên có xác nhận. Ngoài ra tại đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 29/3/2022 ông T có yêu cầu chuyển khoản vào tài khoản của ngươi thụ hưởng chủ tài khoản là Công ty TNHH một thành viên H - D; số tài khoản 613 704 060 198 742 tại Ngân hàng TMCP Quốc tế B - Chi nhánh D và tại giấy báo có ngày 30/3/2022 tên tài khoản Công ty TNHH MTV H - D; số tài khoản 613 704 060198 742 có thể hiên ngày đa nhận được số tiền 840.000.000 đồng từ Ngân hàng TMCP Quốc tế B. Từ khi ký kết hợp đồng tín dụng đến tháng 10/2022 ông T đa thanh toán được số tiền 86.419.831 đồng trong đó tiền gốc 52.500.000 đồng và tiền lai 33.919.831 đồng.
Đối với đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế B và ông Nguyễn Văn Th thể hiên có chữ ký của ông Th và của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế B; từ khi ký kết hợp đồng tín dụng và nhận thẻ tín dụng đến tháng 10/2022 ông Th có sử dụng thẻ, có phát sinh nợ, tính đến ngày 24/9/2023 ông Th còn nợ tổng cộng 89.413.288 đồng, trong đó nợ gốc là: 42,487,869 đồng, nợ lai là: 14,154,436 đồng, phí là 32,770,983 đồng, được thể hiên tại bản sao kê tài khoản mà Ngân hàng đa cung cấp.
Về lai suất: Theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Khoản 3, Điều 4 Thông tư 08/2014/TT-NHNN ngày 17/03/2014 quy định lai suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Viêt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số linh vưc, ngành kinh tế và Điều 11 Quyết định số 20/VBHN-NHNN ngày 22/5/2014 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định giữa tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thoả thuận mức lai suất. Theo nội dung hợp đồng đa ký giữa 02 bên thoả thuận lai suất theo thông báo của Ngân hàng ghi trong sao kê và quá trình thưc hiên hợp đồng hai bên vẫn áp dụng mức lai suất này là phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Do ông Nguyễn Văn Th không thưc hiên đúng nội dung thoa thuận quy định tại hợp đồng về viêc thanh toán số tiền vay cho Ngân hàng là ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế B khởi kiên yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc ông Nguyễn Văn Th thanh toán toàn bộ nợ gốc, lai và phí phạt chậm thanh toán tại hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 tính đến ngày 24/9/2023 là 1.015.276.426 đồng là phù hợp quy định tại các Điều 463; 465; 470 của Bộ luật Dân sư năm 2015. Ngoài ra, ông Th phải tiếp tục có nghia vụ trả tiền lai phát sinh và các khoản phí khác kể từ ngày 25/9/2023 trên số tiền dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 cho đến khi thanh toán xong các khoản tiền nêu trên theo mức lai suất hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Viêt Nam với ông Nguyễn Văn Th là phù hợp, có cơ sở chấp nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B.
[5] Phát biểu của Kiểm sát viên về viêc giải quyết vụ án là có cơ sở và phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về lê phí tố tụng: Lê phí đăng báo và phát sóng là 2.378.474 đồng, do yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn Th phải thanh toán lại số tiền trên cho nguyên đơn.
[7] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sư sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 179; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sư.
Điều 463; 465; 470 của Bộ luật Dân sư năm 2015; Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng;
Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thương vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lê phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Th về viêc “tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc ông Nguyễn Văn Th phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế B tổng số tiền 925.863.138 đồng (chín trăm hai mươi lăm triêu, tám trăm sáu mươi ba nghìn, một trăm ba mươi tám đồng), trong đó nợ gốc là: 787.500.000 đồng, nợ lai là:
17.390.193 đồng, nợ lai quá hạn là: 120.972.945 đồng tại hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022.
Buộc ông Nguyễn Văn Th phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B số tiền 89.413.288 đồng (tám mươi chín triêu, bốn trăm mươi ba nghìn, hai trăm tám mươi tám đồng), trong đó nợ gốc là: 42.487.869 đồng, nợ lai là: 14.154.436 đồng, phí là 32.770.983 đồng tại đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022.
Tổng cộng là 1.015.276.426 đồng (một tỷ, mươi lăm triêu, hai trăm bảy mươi sáu nghìn, bốn trăm hai mươi sáu đồng).
Buộc ông Nguyễn Văn Th phải tiếp tục thanh toán tiền lai và các khoản phí phát sinh kể từ ngày 25/9/2023 trên số tiền dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 cho đến khi thanh toán xong các khoản tiền nêu trên theo mức lai suất trong hợp đồng tín dụng số 3858068.22 ngày 29/3/2022 và đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 30/3/2022 được ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Viêt Nam (VIB) với ông Nguyễn Văn Th.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Văn Th phải chịu 42.458.293 đồng (bốn mươi hai triêu, bốn trăm năm mươi tám nghìn, hai trăm chín mươi ba đồng) án phí dân sư sơ thẩm.
Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế B số tiền 18.927.800 đồng (mươi tám triêu, chín trăm hai mươi bảy nghìn, tám trăm đồng) tiền tạm ứng án phí đa nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lê phí Tòa án số AA/2021/0004620 ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sư thành phố T, tỉnh D.
3. Về lê phí tố tụng: Ông Nguyễn Văn Th phải thanh toán lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Viêt Nam (VIB) số tiền 2.378.474 đồng (hai triêu, ba trăm bảy mươi tám nghìn, bốn trăm bảy mươi bốn đồng).
4. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thơi hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trương hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sư thì ngươi được thi hành án dân sư, ngươi phải thi hành án dân sư có quyền thoa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tư nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sư thơi hiêu thi hành án được thưc hiên theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sư (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 95/2023/DS-ST
Số hiệu: | 95/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về