Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 88/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 88/2023/DS-ST NGÀY 14/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 165/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:

75/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S, địa chỉ: Số B - B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phan Nguyễn Đông A - Sinh năm: 1991; địa chỉ: Số A đại lộ Đ, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre (văn bản ủy quyền ngày 07/8/2023, vắng mặt).

- Bị đơn: Võ Thị Kim T - Sinh năm: 1968, địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 6 năm 2023, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và bản tự khai, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 15 tháng 01 năm 2019, Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh B có cho bà Võ Thị Kim T vay số tiền là 100.000.000VNĐ (một trăm triệu đồng) để tiêu dùng theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số: LD1901500418, thời hạn vay là 48 (bốn mươi tám) tháng, lãi suất cho vay là 9,6%/năm, lãi suất nợ gốc quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất chậm trả lãi là 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, vốn, lãi trả định kỳ hàng tháng, số tiền trả nợ mỗi kỳ là 2.883.000VNĐ (hai triệu tám trăm tám mươi ba ngàn đồng), số tiền trả nợ kỳ cuối là 2.899.000VNĐ (hai triệu tám trăm chín mươi chín ngàn đồng), kỳ trả nợ đầu tiên là 28/02/2019, kỳ trả nợ cuối cùng là ngày 15/01/2023.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì bà T có trả được 88.201.000VNĐ (tám mươi tám triệu hai trăm lẻ một ngàn đồng) tiền vốn và 29.600.000VNĐ (hai mươi chín triệu sáu trăm ngàn đồng) tiền lãi, tính đến ngày 14/9/2023 thì bà T còn nợ lại vốn gốc là 11.799.000VNĐ (mười một triệu bảy trăm chín mươi chín ngàn đồng), lãi trong hạn là 10.762.000VNĐ (mười triệu bảy trăm sáu mươi hai ngàn đồng), lãi quá hạn là 918.000VNĐ (chín trăm mười tám ngàn đồng).

Do bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu bà Võ Thị Kim T có nghĩa vụ thanh toán: Số nợ gốc là 11.799.000VNĐ (mười một triệu bảy trăm chín mươi chín ngàn đồng), tiền lãi trong hạn là 10.762.000VNĐ (mười triệu bảy trăm sáu mươi hai ngàn đồng), lãi quá hạn là 918.000VNĐ (chín trăm mười tám ngàn đồng) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023 cho đến khi trả hết nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Bị đơn là bà Võ Thị Kim T vắng mặt trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, không gửi văn bản trình bày ý kiến về các nội dung có liên quan đến vụ án.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn là bà Võ Thị Kim T vắng mặt tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có đơn khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn là bà Võ Thị Kim T có địa chỉ tại ấp H, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bà Võ Thị Kim T vắng mặt trong giai đoạn hòa giải, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đề nghị không tiến hành hòa giải nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bà T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, bà T là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Lời trình bày của nguyên đơn về thời gian ký kết hợp đồng tín dụng, về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất suất cho vay, số tiền gốc, tiền lãi mà bà T đã trả cũng như còn nợ lại của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S là phù hợp với nội dung của Giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số: LD1901500418 ngày 15/01/2019, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên được chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5% của tổng số tiền phải trả cho nguyên đơn. Cụ thể được tính như sau: 23.479.000VNĐ x 5% = 1.174.000VNĐ (một triệu một trăm bảy mươi bốn ngàn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 và Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng; các điều 5, 147, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

1/ Buộc bà Võ Thị Kim T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số nợ gốc là 11.799.000VNĐ (mười một triệu bảy trăm chín mươi chín ngàn đồng) và tiền lãi tính đến ngày 14 tháng 9 năm 2023 là 11.680.000VNĐ (mười một triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng).

2/ Kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023 cho đến khi trả hết nợ, bà Võ Thị Kim T có nghĩa vụ trả tiền lãi quá hạn theo mức lãi suất được thỏa thuận tại Giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số: LD1901500418 ngày 15/01/2019 được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh B với bà Võ Thị Kim T.

3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1) Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là: 597.000VNĐ (năm trăm chín mươi bảy ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0005254 ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

3.2) Bà Võ Thị Kim T có nghĩa vụ nộp 1.174.000VNĐ (một triệu một trăm bảy mươi bốn ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

4/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

5/ Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

48
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 88/2023/DS-ST

Số hiệu:88/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về