TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 87/2023/DS-ST NGÀY 29/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 29 tháng 12 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195/2023/TLST- DS ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 381/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 11 năm 2023; Quyết định hoãn phiên toà số 200/2023/QĐST-DS và Thông báo đưa vụ án ra xét xử số 397/2023/TBXXST-DS cùng ngày 14/12/2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1 (Tầng trệt) và tầng 2 Tòa nhà Sailing T A, phường B, quận A, TP Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V - Tổng giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: 1. Ông Nguyễn Minh T; 2. Ông Trần Minh P; 3. Ông Bùi Phúc V1, đều là cán bộ ngân hàng; Địa chỉ: Tầng F, tòa nhà P, số B U, phường B, quận B, TP Hồ Chí Minh, văn bản ủy quyền ngày 27/10/2023. Ông T có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1978. Vắng mặt.
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện C, TP ..
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 7 năm 2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Năm 2020 Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (V2) và ông Nguyễn Văn M ký kết Hợp đồng tín dụng số 4188320.20 ngày 02/6/2020. Theo đó, Ngân hàng cho ông M vay số tiền 403.000.000 đồng, mục đích vay là đề thanh toán mua 01 xe ô tô tải nhãn hiệu Huyndai N, thời hạn vay 72 tháng, lãi suất vay 9,6%/năm (đây là lãi suất ưu đãi, chỉ áp dụng trong 12 tháng đầu tiên tính từ ngày giải ngân, sau đó sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm công biên độ 4,1%/năm), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Phương thức thanh toán: Trả nợ gốc vào ngày 02 hàng tháng, trả trong 72 tháng, trong 71 tháng đầu mỗi tháng trả 5.600.000 đồng, tháng cuối trả 5.400.000 đồng, nợ lãi trả vào ngày 02 hàng tháng, kỳ trả đầu tiên tính từ ngày 02/7/2020; trả phí theo quy định của V2 từng thời kỳ. Hợp đồng vay có thể chấp tài sản đảm bảo là xe ô tô tải hiệu Huyndai, loại New Mighty N250 biển số 65c-155.04, theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5313600.20 ngày 02/6/2020, được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định, tuy nhiên nguyên đơn không yêu cầu xử lý đối với tài sản thế chấp.
Quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng ông M thanh toán nợ gốc là 179.200.000 đồng và nợ lãi cho ngân hàng với số tiền 97.097.233 đồng. Từ ngày 02/3/2023 ông M không trả vốn và lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận nên ngân hàng đã chuyển sang nợ quá hạn. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông M phải trả cho Ngân hàng số tiền 276.131.986 đồng, trong đó, nợ gốc 223.800.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 8.037.980 đồng, lãi quá hạn là 44.294.005 đồng (lãi tính đến ngày 29/12/2023) và tiếp tục thanh toán lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký.
Quá trình tố tụng ông M vắng mặt. Vụ kiện không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa:
Người đại diện của Ngân hàng yêu cầu ông M phải trả cho Ngân hàng số tiền 276.131.986 đồng, trong đó, nợ gốc 223.800.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 8.037.980 đồng, lãi quá hạn là 44.294.005 đồng (lãi tính đến ngày 29/12/2023) và tiếp tục thanh toán lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại hợp đồng tín dụng đã ký.
Bị đơn ông M vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông M trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Do đó, tranh chấp trên được xác định là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Về việc tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Văn M là bị đơn, không có yêu cầu phản tố được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về tiền vốn vay: Ông M vay của Ngân hàng số tiền gốc 403.000.000đồng theo Hợp đồng tín dụng số 4188320.20 ngày 02/6/2020, thế chấp tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5313600.20 ngày 02/6/2020, được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Quá trình vay, ông M thanh toán nợ gốc là 179.200.000 đồng và nợ lãi là 97.097.233 đồng, còn nợ lại tiền gốc, lãi tổng cộng là 276.131.986 đồng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông M trả nợ chưa thanh toán là có căn cứ theo quy định tại Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng.
[2.2] Về tiền lãi: Theo thỏa thuận trong hợp đồng, lãi suất cho vay là lãi suất vay 9,6%/năm (đây là lãi suất ưu đãi, chỉ áp dụng trong 12 tháng đầu tiên tính từ ngày giải ngân, sau đó sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm công biên độ 4,1%/năm), lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Phương thức thanh toán: Trả nợ gốc vào ngày 02 hàng tháng, trả trong 72 tháng, trong 71 tháng đầu mỗi tháng trả 5.600.000 đồng, tháng cuối trả 5.400.000 đồng, nợ lãi trả vào ngày 02 hàng tháng, kỳ trả đầu tiên tính từ ngày 02/7/2020. Xét thấy, lãi suất cho vay thỏa thuận trong hợp đồng tại thời điểm vay phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, buộc ông M phải trả cho Ngân hàng số tiền lãi chưa thanh toán từ ngày 02/03/2023 đến ngày 29/12/2023 với số tiền lãi trong hạn là 8.037.980 đồng, lãi quá hạn là 44.294.005 đồng là có căn cứ.
[2.3] Về hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm: Nguyên đơn xác định cho bị đơn vay và bị đơn có thể chấp tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 5313600.20 ngày 02/6/2020, được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Tuy nhiên nguyên đơn không yêu cầu xử lý đối với tài sản thế chấp nên không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn M phải nộp 5% án phí trên tổng số tiền phải trả cho ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 91; Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Q về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông Nguyễn Văn M.
Buộc ông Nguyễn Văn M phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q số tiền 276.131.986 đồng. Trong đó, vốn gốc là 223.800.000 đồng, lãi trong hạn là 8.037.980 đồng, lãi quá hạn là 44.294.005 đồng, lãi tính đến ngày 29/12/2023.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (30/12/2023), ông còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Buộc ông Nguyễn Văn M phải nộp 13.807.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q được nhận lại 5.836.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004703 ngày 24 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Án xử công khai, tuyên án có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.
Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 87/2023/DS-ST
Số hiệu: | 87/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về