Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 86/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 86/2020/DS-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 12 năm 2020, tại hội trường xét xử, Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 147/2020/TLST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2020 về việc tranh chấp: “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2020/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2020/QĐST-DS ngày 02 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ. Địa chỉ: số 130 L, quận N, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp: Ông Vũ Tuấn A- Nhân viên Ngân hàng TMCP Đ, chi nhánh Ninh Thuận- Là người đại diện theo ủy quyền (Quyết định ủy quyền số 54/QĐUQ.NTN ngày 03/6/2020, số 178/QĐ- DAB-PC ngày 16/3/2019, số 11/QĐ- DAB- HĐQT ngày 24/01/2019. (có mặt)

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm: 1993. (vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố 3, phường M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 6 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn- ông Vũ Tuấn A trình bày:

Bà Nguyễn Thị Mỹ L có vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền 10.000.000 đồng theo Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015; mục đích vay: để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh; thời hạn vay: 12 tháng; lãi suất vay ban đầu: 13%/năm.

Bà Nguyễn Thị Mỹ L đã trả 3.891.667 đồng tiền gốc và 833.333 đồng tiền lãi, sau đó không trả nữa.

Do bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà L phải trả cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 12.875.555 đồng, trong đó tiền gốc là: 6.108.333 đồng, tiền lãi là: 6.767.222 đồng; ngoài ra bà L còn phải trả lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 30/12/2020 cho đến khi trả hết nợ gốc theo lãi suất quy định tại Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/11/2020 Bị đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:

Năm 2015 bà có vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền 10.000.000 đồng, thời hạn vay, lãi suất…đúng như Ngân hàng trình bày. Bà đã trả 3.891.667 đồng tiền gốc và 833.333 đồng tiền lãi, sau đó do kinh tế khó khăn nên bà không trả nữa. Trước yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, bà chỉ đồng ý trả nợ gốc, đề nghị Ngân hàng miễn tiền lãi cho bà. Nếu Ngân hàng không đồng ý miễn lãi thì bà đề nghị giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát:

Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án.

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định pháp luật, Bị đơn vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ kiện này là: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Bị đơn cư trú tại phường M, thành phố P nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của Bị đơn: tại phiên tòa hôm nay Bị đơn tiếp tục vắng mặt dù đã được tống đạt hợp lệ. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp: Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, HĐXX thấy rằng:

Căn cứ vào Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015, Phiếu thẩm định hồ sơ khách hàng vay trả góp Hội phụ nữ ngày 06/01/2015, danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ ngày 14/01/2015, biên bản làm việc ngày 20/7/2019, HĐXX thấy rằng các giấy tờ trên đều có chữ ký của bà Nguyễn Thị Mỹ L. Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/11/2020 bà L thừa nhận bà có vay 10.000.000 đồng đúng như Ngân hàng trình bày.

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa sơ thẩm, đối chiếu với Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015 cùng với lời khai của bà Nguyễn Thị Mỹ L, đủ cơ sở để xác định: ngày 14/01/2015 bà Nguyễn Thị Mỹ L có vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ, chi nhánh Ninh Thuận 10.000.000 đồng và đã nhận đủ tiền, thời hạn vay 12 tháng. Bà L đã trả 3.891.667 đồng tiền gốc và 833.333 đồng tiền lãi, sau đó không trả nữa.

Do bà L vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà L phải trả cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 12.876.000 đồng (làm tròn số), trong đó tiền gốc là: 6.108.333 đồng, tiền lãi là: 6.767.222 đồng; ngoài ra bà L còn phải trả lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán kể từ ngày 30/12/2020 cho đến khi trả hết nợ gốc theo lãi suất quy định tại Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015.

Tại phiên tòa, phía Nguyên đơn không đồng ý miễn tiền lãi cho bà L. Căn cứ vào Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015 thì các bên có thỏa thuận về lãi suất. Vì vậy HĐXX căn cứ các điều 280, 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự, Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

[3] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, phù hợp với những nhận định trên, nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn được chấp nhận nên Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ không phải chịu án phí và được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; các điều 280, 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ.

2. Buộc bà Nguyễn Thị Mỹ L có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền 12.876.000 (mười hai triệu tám trăm bảy mươi sáu ngàn) đồng, trong đó tiền gốc là: 6.108.333 (sáu triệu một trăm lẻ tám ngàn ba trăm ba mươi ba) đồng, tiền lãi là: 6.767.222 (sáu triệu bảy trăm sáu mươi bảy ngàn hai trăm hai mươi hai) đồng.

3. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 31/12/2020) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy đăng ký vay tiền trả góp (kiêm khế ước nhận nợ) ký ngày 06/01/2015 cho đến khi trả hết nợ gốc.

4. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Mỹ L phải chịu 643.800 (sáu trăm bốn mươi ba ngàn tám trăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ số tiền 307.000 (ba trăm lẻ bảy ngàn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0021970 ngày 25/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai, sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng Bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 86/2020/DS-ST

Số hiệu:86/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang Tháp Chàm - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về