TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 82/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 77/2022/TLST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2022/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 135/2022/QĐST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V; địa chỉ trụ sở Tầng 2, Tòa nhà T1, Số 9, đường B1, Phường X, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Lô Bằng G, sinh năm 1972; địa chỉ Số 199 C, phường C, quận Đ, Thành phố Hà Nội là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V - Vắng mặt).
2. Chị Lê Thúy K, sinh năm 1989; địa chỉ làm việc Tầng M, Tòa nhà T1, Số 9, đường B1, Phường X, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền số 43/UQ-XLTD.21 ngày 06 tháng 12 năm 2021 - Vắng mặt).
3. Anh Đinh Văn P, sinh năm 1991; địa chỉ làm việc Số F2 -73, đường Nguyễn Thị S, khu vực T2, phường T3, quận R, Thành Phố Cần Thơ là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo ủy quyền lại của chị Lê Thúy K (Văn bản ủy quyền số 02/QUTA-XLTD.22 ngày 19 tháng 9 năm 2022 - Có mặt)
- Bị đơn: Chị Bùi Thị N, sinh năm 1987; địa chỉ Ấp 5, xã L, huyện B2, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 3 năm 2022 của nguyên đơn Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V và trong quá trình xét xử, anh Đinh Văn P người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngày 06/5/2019, Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V (gọi tắt là Công ty Tài chính V) và chị Bùi Thị N ký kết Hợp đồng tín dụng số 20190506-0002XX5 với nội dung: Công ty Tài chính V cho chị N vay số tiền 52.750.000 đồng; hình thức cho vay tín chấp; mục đích cho vay tiêu dùng cá nhân; thời hạn vay kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 06/9/2021; lãi suất trong hạn 4,17%/tháng (tương ứng 50,69%/năm); phương thức trả nợ gốc và lãi cố định chia đều, hàng tháng trả số tiền 3.227.000 đồng, kỳ cuối cùng phải trả có thể khác với các kỳ đầu được thể hiện cụ thể tại Lịch trả nợ; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, không phải trả lãi chậm trả lãi; ngoài ra còn thỏa thuận bên vay phải chịu phí thu hộ cho đơn vị cung cấp dịch vụ thu hộ.
Thực hiện hợp đồng:
- Ngày 10/5/2019, Công ty Tài chính V giải ngân cho chị N nhận số tiền 52.750.000 đồng kèm theo Lịch trả nợ gốc và lãi số tiền 90.345.825 đồng (gốc 52.750.000 đồng, lãi 37.595.825 đồng) cố định chia đều thành 28 kỳ, 27 kỳ đầu trả số tiền 3.227.000 đồng vào ngày 09 hàng tháng, kỳ cuối trả số tiền 3.216.825 đồng vào ngày 09/9/2021.
- Tính đến ngày 21/7/2021, nợ vay phải trả phát sinh trong 26 kỳ số tiền 83.902.000 đồng (gốc 46.687.453 đồng, lãi 37.214.547 đồng). Tuy nhiên, chị Nhãn chỉ thanh toán được số tiền 40.856.000 đồng (gốc 17.291.022 đồng, lãi 23.654.978 đồng) rồi ngưng thanh toán. Mặc dù, Công ty Tài chính V đã áp dụng nhiều biện pháp nhắc nhở yêu cầu chị N thanh toán tiền vay nhưng chị N vẫn không thực hiện nghĩa vụ.
Nay Công ty Tài chính V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc chị N phải có trách nhiệm trả cho Công ty Tài chính V nợ vay số tiền 49.621.825 đồng (trong đó gốc 35.458.978 đồng, lãi trong hạn 14.030.847 đồng) và trả lãi quá hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại đồng tín dụng kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi trả xong nợ gốc số tiền 35.458.978 đồng. Miễn cho chị N khoản lãi quá hạn phát sinh trong thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 29/9/2022.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:
Chị Bùi Thị N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính V và không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị N đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xác định đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc loại vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa sơ thẩm, chị N đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai vắng mặt không có lý do vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo thủ tục chung.
- Về nội dung:
[1] Về áp dụng pháp luật: Xét hợp đồng tín dụng được xác lập, đang thực hiện và xảy ra tranh chấp giữa các đương sự như nhận định tại các đoạn [2.1], [2.2] “Về nội dung” được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng, Tòa án áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (gọi tắt là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) và Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính (gọi tắt là Thông tư số 43/2016/TT-NHNN) để giải quyết mà không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự để xác định lãi, lãi suất.
[2] Về yêu cầu khởi kiện và hướng giải quyết:
[2.1] Xét việc xác lập, thực hiện quan hệ cho vay tiêu dùng bằng hình thức tín chấp, thỏa thuận mức lãi suất cho vay theo khung lãi suất cho vay tiêu dùng đã được báo cáo với Ngân hàng Nhà nước tại Quyết định số 08a/QĐ- PTrKD.17 có hiệu lực ngày 01/02/2017 đến khi được thay thế bằng Quyết định số 38/QĐ-PTrKD.20 ngày 20/8/2020 (BL: 97-108, 111-112), phương thức trả vốn và lãi cố định chia đều giữa Công ty Tài chính V với chị N trên cơ sở ký kết Hợp đồng tín dụng số 20190506-0002XX5 ngày 06/5/2019 kèm theo Lịch trả nợ ngày 10/5/2019 là đúng quy định tại khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 94, điểm d khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng; các điều 4, 10, 12, 13, 18, 23, 30, 31 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN; khoản 1 và khoản 3 Điều 3, Điều 5, khoản 1 Điều 8, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 7, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN.
[2.2] Xét trong quá trình thực hiện và đáo hạn hợp đồng, chị Nhãn vi phạm nghĩa vụ trả nợ kéo dài. Việc Công ty Tài chính V khởi kiện yêu cầu chị N trả nợ vay số tiền 49.621.825 đồng (trong đó gốc 35.458.978 đồng, lãi trong hạn 14.030.847 đồng) và trả lãi quá hạn theo mức lãi suất thỏa thuận tại đồng tín dụng kể từ ngày 30/9/2022 cho đến khi trả xong nợ gốc số tiền 35.458.978 đồng, miễn khoản lãi quá hạn phát sinh trong thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 29/9/2022 là đúng quy định khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; điểm c khoản 4 Điều 13, Điều 20, khoản 1 và khoản 4 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN; khoản 3 Điều 5 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN và có lợi cho chị N được chấp nhận.
[3] Từ những phân tích và điều luật viện dẫn áp dụng như nhận định tại các mốc đơn mục [1], [2] “Về tố tụng” và các mốc đơn [1], [2] “Về nội dung”, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính V giải quyết theo hướng đã nhận định như trên.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính V được chấp nhận. Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, giải quyết:
[1] Chị N phải chịu án phí số tiền tính tròn 2.481.091 đồng.
[2] Hoàn trả cho Công ty Tài chính V được nhận lại số tiền 1.240.500 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm c khoản 4 Điều 13, Điều 20, khoản 1 và khoản 4 Điều 21 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; khoản 3 Điều 5 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V.
1.1. Buộc chị Bùi Thị N có trách nhiệm trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V số tiền 49.621.825 (Bốn mươi chín triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn tám trăm hai mươi lăm) đồng.
1.2. Buộc chị Bùi Thị N có trách nhiệm trả lãi phát sinh trên dư nợ gốc số tiền 35.458.978 (Ba mươi lăm triệu bốn trăm năm mươi tám nghìn chín trăm bảy mươi tám) đồng theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 20190506-0002XX5 đã ký ngày 06 tháng 5 năm 2019 kèm theo Lịch trả nợ ngày 10 ngày 5 năm 2019 cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V. Thời điểm trả lãi được tính kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2022 cho đến khi chị N trả xong dư nợ gốc.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc chị Bùi Thị N phải nộp án phí số tiền 2.481.091 (Hai triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn không trăm chín mươi mốt) đồng.
2.2. Hoàn trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V được nhận lại số tiền 1.240.500 (Một triệu hai trăm bốn mươi nghìn năm trăm) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0010714 ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt anh Đinh Văn P là người đại diện theo ủy quyền (không có quyền kháng cáo) của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V. Vắng mặt ông Lô Bằng G là người đại diện theo pháp luật, chị Lê Thúy K là người đại diện theo ủy quyền của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V; chị Bùi Thị N. Báo cho ông G, chị K biết có quyền đại diện Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng V kháng cáo, chị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 82/2022/DS-ST
Số hiệu: | 82/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về