TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 77/2024/DS-ST NGÀY 29/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 29 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 561/2023/TLST-DS ngày 05/12/2023, về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2024/QĐST-DS ngày 18/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 65/2024/QĐST-DS ngày 06/02/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Đ (viết tắt là S); Trụ sở: số A, Trần Quang K, phường L, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T - Chủ tịch Hội đồng quản trị S. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lã Thị H - Phó Giám đốc Khối Xử lý nợ S;
Người đại diện theo ủy quyền lại:
+ Ông Nguyễn Hồ K1 - chuyên viên xử lý nợ; SĐT: 0934561X
+ Ông Lê Duy Q - chuyên viên xử lý nợ; SĐT: 0939032X
Cùng địa chỉ liên hệ: số A T, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
- Bị đơn:
1. Bà Dương Thị Thanh H1, sinh năm 1986;
2. Ông Lê Tam C, sinh năm 1982;
Cùng địa chỉ: tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Ngô Thị T1, sinh năm 1957; Địa chỉ: số F, tổ F, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang.
2. Ông Đỗ Thành C1, sinh năm 1953 (chết ngày 31/3/2014)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Đỗ Thành C1:
2.1 Bà Ngô Thị T1, sinh năm 1957;
2.2 Ông Đỗ Thành T2, sinh năm 1980;
2.3 Bà Đỗ Thị Yến T3, sinh năm 1983;
2.4 Ông Đỗ Thành T4, sinh năm 1992;
Cùng địa chỉ: 6 tổ F, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt; Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ trình bày trong quá trình giải quyết vụ án:
Ngày 26/08/2011, bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C đã ký và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số: 0058/2011/HĐTD - NH/CN với Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh A với nội dung chính như sau: Số tiền vay: 300.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm triệu đồng); Mục đích vay: Bổ sung vốn thu mua lúa gạo; Thời hạn vay: 12 tháng từ ngày 26/8/2011 đến ngày 26/8/2012; Lãi suất cho vay: Lãi suất trong hạn: 18%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn và được áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn và/hoặc dư nợ lãi quá hạn;
Số tiền S đã giải ngân và bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C đã nhận nợ: 300.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm triệu đồng) theo Giấy nhận nợ ngày 27/8/2011.
Để đảm bảo cho khoản vay, ông Đỗ Thành C1, bà Ngô Thị T1 và S ký Hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất số 0058/2011/HĐTC-NH/CN ngày 26/08/2011 tại Phòng công chứng số A tỉnh An Giang.
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: đất có diện tích 1.044,00 m2 thuộc thửa đất số 2665, tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S022957, số vào sổ cấp GCN: 02869QSDĐ/kA do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 26/03/2001 và nhà ở có địa chỉ: 6 đường đất, tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 5001060175, hồ sơ gốc số: 01 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 16/04/2001 do ông Đỗ Thành C1 và bà Ngô Thị T1 cùng đứng tên chủ sở hữu.
Nay S khởi kiện yêu cầu:
Buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số: 0058/2011/HĐTD - NH/CN ngày 26/08/2011 với tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 26/12/2023 là: 456.255.588 đồng, (trong đó: nợ gốc: 43.699.527 đồng, nợ lãi quá hạn: 412.556.061 đồng).
Buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số: 0058/2011/HĐTD - NH/CN ngày 26/08/2011, kể từ ngày 14/11/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Nếu bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 0058/2011/HĐTC-NH/CN ngày 26/08/2011 để xử lý thu hồi nợ cho S, tài sản là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất có diện tích 1.044,00 m2 thuộc thửa đất số 2665, tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S022957, số vào sổ cấp GCN: 02869QSDĐ/kA do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 26/03/2001 và tài sản gắn liền với đất là nhà ở có địa chỉ: số F, đường đất, tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 5001060175, hồ sơ gốc số 01 do UBND thành phố L cấp ngày 16/04/2001 do ông Đỗ Thành C1 và bà Ngô Thị T1 cùng đứng tên chủ sở hữu.
Nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Án phí dân sự và chi phí tố tụng: theo quy định pháp luật.
- Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không gửi văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án do đó không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn trình bày: xác định giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 29/02/2024 là: 458.385.940đ (bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm bốn mươi đồng) và buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số: 0058/2011/HĐTD - NH/CN ngày 26/08/2011, kể từ ngày 01/3/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Nếu bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành xử lỷ tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 0058/2011/HĐTC-NH/CN ngày 26/08/2011 để xử lý thu hồi nợ cho S. Nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Về chi phí thẩm định và án phí sơ thẩm: giải quyết theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, không tham gia phiên hòa giải, công khai chứng cứ, không trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn là chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng. Buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 29/02/2024 là: 458.385.940đ (bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm bốn mươi đồng), tiền vốn: 43.699.527đ (bốn mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm hai mươi bảy đồng), lãi quá hạn: 414.686.413đ (bốn trăm mười bốn triệu, sáu trăm tám mươi sáu ngàn, bốn trăm mươi ba đồng) Buộc bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ các khoản tiền lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD - NH/CN ngày 26/08/2011, kể từ ngày 01/3/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Nếu bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên, phát mại tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 0058/2011/HĐTC-NH/CN ngày 26/08/2011 để xử lý thu hồi nợ cho S, tài sản là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất có diện tích 1.044,00 m2 thuộc thửa đất số 2665, tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S022957, số vào sổ cấp GCN: 02869QSDD/kA do UBND thanh phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 26/03/2001 và tài sản gắn liền với đất là nhà ở có địa chỉ: 6 đường đất, tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 5001060175, hồ sơ gốc số: 01 do UBND thành phố L cấp ngày 16/04/2001 do ông Đỗ Thành C1 và bà Ngô Thị T1 cùng đứng tên chủ sở hữu. Nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Đ, thì bà Dương Thị Thanh H1, ông Lê Tam C vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.
Về chi phí thẩm định và án phí sơ thẩm: giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP Đ khởi kiện về tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với ông Lê Tam C, bà Dương Thị Thanh H1 cư trú tại thành phố L nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng các ông bà vắng mặt không có lý do tại phiên tòa lần thứ hai nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các ông bà là phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông C, bà H1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 29/02/2024 là: 458.385.940đ (bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm bốn mươi đồng), tiền vốn: 43.699.527đ (bốn mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm hai mươi bảy đồng), lãi quá hạn: 414.686.413đ (bốn trăm mười bốn triệu, sáu trăm tám mươi sáu ngàn, bốn trăm mươi ba đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 01/3/2024 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD-NH/CN ngày 26/08/2011 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với hợp đồng tín dụng.
[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan để các ông bà thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu và tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn. Tuy nhiên cho đến nay các ông bà vẫn vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như các ông bà tự từ bỏ quyền lợi của bản thân cũng như không bác bỏ yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Riêng ông T4 có trình bày ý kiến tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng.
[2.3] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ như hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD-NH/CN ngày 26/08/2011, giấy nhận nợ ngày 27/8/2011. Trên tất cả các tài liệu, chứng cứ nêu trên đều có chữ ký, chữ viết của ông Lê Tam C, bà Dương Thị Thanh H1 tại vị trí bên được cấp tín dụng, bên nhận nợ, bên vay đồng thời các thông tin về họ tên, địa chỉ, năm sinh của ông C, bà H1 tại hợp đồng đều chính xác. Như vậy, đã có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử xác định giữa ông C, bà H1 và ngân hàng TMCP Đ có xác lập hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD-NH/CN ngày 26/08/2011 để vay số tiền 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng) là thật. Giao dịch này được xác lập hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 cũng như quy định của Luật tổ chức tín dụng nên phát sinh quyền và nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng, văn bản mà hai bên đã ký kết.
[2.4] Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông C và bà H1 ngưng thanh toán tiền vốn, lãi của hợp đồng tín dụng nêu trên từ ngày 28/10/2021, như vậy ông C, bà H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông C, bà H1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền vốn lãi tính đến ngày 29/02/2024 là: 458.385.940đ (bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm bốn mươi đồng), tiền vốn: 43.699.527đ (bốn mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm hai mươi bảy đồng), lãi quá hạn: 414.686.413đ (bốn trăm mười bốn triệu, sáu trăm tám mươi sáu ngàn, bốn trăm mười ba đồng).
[2.5] Buộc ông C, bà H1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho ngân hàng tiền lãi phát sinh tính từ ngày 01/3/2024 với mức lãi suất thỏa thuận của hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HDTD-NH/CN ngày 26/08/2011 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của hợp đồng tín dụng.
[2.6] Về hợp đồng thế chấp: qua xem xét thẩm định tại chỗ ngày 18/01/2024 xác định đối với tài sản bảo đảm hiện do ông Đỗ Thành T4 và bà Ngô Thị T1 quản lý sử dụng đối với diện tích 1.044,00 m2 thuộc thửa đất số 2665, tờ bản đồ số 02 tọa lạc tại xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S022957, số vào sổ cấp GCN: 02869QSDD/kA do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 26/03/2001 và nhà ở có địa chỉ tại số F, đường đất, tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 5001060175, hồ sơ gốc số: 01 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 16/04/2001 do ông Đỗ Thành C1 và bà Ngô Thị T1 cùng đứng tên chủ sở hữu.
[2.7] Hội đồng xét xử nhận thấy hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 0058/2011/HDTC-NH/CC ngày 26/8/2011 giữa ngân hàng và ông Đỗ Thành C1, bà Ngô Thị T1, thế chấp quyền sử dụng đất nêu trên để đảm bảo cho nghĩa vụ đối với các khoản vay, tín dụng của ông C, bà H1 phát sinh tại ngân hàng. Hợp đồng được chứng nhận tại Văn phòng C2 tỉnh An Giang; tài sản bảo đảm được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng Đ1 chi nhánh L. Việc thế chấp trên phù hợp với quy định của pháp luật và nay yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với hợp đồng tín dụng được chấp nhận. Do đó, trong trường hợp ông C, bà H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế để xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
[2.8] Trường hợp số tiền thu từ việc xử lý tài sản bảo đảm nêu trên không đủ thanh toán hết các khoản nợ của ông C, bà H1 tại ngân hàng đối với hợp đồng tín dụng thì ông C, bà H1 có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng cho đến khi thanh toán hết khoản nợ theo hợp đồng tín dụng.
[2.9] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: ông C, bà H1 phải chịu, do ngân hàng đã tạm ứng nên ông bà có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng) chi phí thẩm định tại chỗ.
[2.10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của ngân hàng được chấp nhận nên ngân hàng không phải chịu án phí, hoàn trả tạm ứng án phí đã nộp cho ngân hàng. Ông C, bà H1 phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 463, Điều 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng 2017;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Đ.
Buộc ông Lê Tam C, bà Dương Thị Thanh H1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ vốn lãi của hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD-NH/CN ngày 26/08/2011 tính đến ngày 29/02/2024 là: 458.385.940đ (bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm tám mươi lăm ngàn, chín trăm bốn mươi đồng), tiền vốn: 43.699.527đ (bốn mươi ba triệu, sáu trăm chín mươi chín ngàn, năm trăm hai mươi bảy đồng), lãi quá hạn: 414.686.413đ (bốn trăm mười bốn triệu, sáu trăm tám mươi sáu ngàn, bốn trăm mười ba đồng) Buộc ông Lê Tam C, bà Dương Thị Thanh H1 cùng có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đ tiền lãi phát sinh tính từ ngày 01/3/2024 với mức lãi suất thỏa thuận của hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0058/2011/HĐTD-NH/CN ngày 26/08/2011 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của hợp đồng tín dụng.
Trường hợp ông Lê Tam C, bà Dương Thị Thanh H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế để xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng thế chấp nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 0058/2011/HĐTC-NH/CC ngày 26/8/2011 để thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm: quyền sử dụng đất diện tích 1.044,00 m2 thuộc thửa đất số 2665, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S022957, số vào sổ cấp GCN: 02869QSDD/kA do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 26/03/2001 và nhà ở có địa chỉ số F, đường đất, tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 5001060175, hồ sơ gốc số: 01 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 16/04/2001 do ông Đỗ Thành C1 và bà Ngô Thị T1 cùng đứng tên chủ sở hữu.
Trường hợp số tiền thu từ việc xử lý tài sản bảo đảm nêu trên không đủ thanh toán hết các khoản nợ của ông C, bà H1 tại ngân hàng đối với hợp đồng tín dụng thì ông C, bà H1 có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng cho đến khi thanh toán hết khoản nợ theo hợp đồng tín dụng nêu trên.
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Ông C, bà H1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng) chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông C, bà H1 phải chịu 22.335.000đ(hai mươi hai triệu, ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 11.097.000đ (mười một triệu, không trăm chín mươi bảy ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001206 ngày 05/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Ngân hàng TMCP Đ được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 77/2024/DS-ST
Số hiệu: | 77/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 29/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về