Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 64/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 64/2024/DS-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 592/2023/TLST-DS ngày 15 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2023/QĐST-DS ngày 09/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2024/QĐST-DS ngày 30/01/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty T1 (Việt Nam). Địa chỉ: I P, phường B, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Ông LEE JAYONG - Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần La Ngọc H theo Quyết định ủy quyền nhân sự ký tài liệu số: 674/2023/QĐ-MAFC ngày 10/08/2023.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Ngô Tâm H1 - chuyên viên pháp lý, công ty Luật T. SĐT: 0326.X.900. Có đơn xin vắng mặt Địa chỉ liên lạc: Phòng số 401, Tầng D, Tòa nhà số G, đường T, phường T, quận G, thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Võ Thùy T, sinh năm 1999. Vắng mặt

Địa chỉ thường trú: số A, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. SĐT: 081972X0

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn công ty T1 (Việt Nam) trình bày tại đơn khởi kiện, tự khai:

Ngày 04/04/2022, Công ty T1 (Việt Nam) ký hợp đồng tín dụng số: 3027229 về việc cấp tín dụng cho bà Võ Thùy T với khoản vay 42.640.000đ (bốn mươi hai triệu, sáu trăm bốn mươi ngàn đồng). Sau khi ký kết, Công ty T1 đã giải ngân theo đúng quy định trong hợp đồng tín dụng cho bà Võ Thùy T. Theo hợp đồng tín dụng, bà Võ Thùy T có nghĩa vụ thanh toán hàng tháng với số tiền là 2.165.272 đồng trong kỳ hạn 30 tháng kể từ ngày 01/05/2022 đến ngày 01/10/2024.

Tuy nhiên, sau khi được giải ngân, từ ngày 01/01/2022 bà Võ Thùy T đã không thanh toán theo nghĩa vụ hợp đồng đối với khoản vay mà phía Công ty T1 đã giải ngân. Tính đến ngày 27/10/2023 bà Võ Thùy T đã trễ hạn không thanh toán các khoản tiền như sau: số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán: 34.452.836 đồng; Số tiền lãi trong hạn: 8.408.223 đồng; số tiền lãi quá hạn: 3.344.307 đồng.

Công ty T1 kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết buộc bà Võ Thùy T thanh toán toàn bộ khoản vay cho Công ty T1 với tổng số tiền (bao gồm dư nợ gốc còn lại của khoản vay, lãi, phí), tạm tính đến ngày 27/10/2023 là: 46.205.366 đồng. Đồng thời thanh toán lãi, phí phát sinh từ ngày 28/10/2023 cho đến khi hoàn tất việc thanh toán xong khoản vay nói trên.

- Bị đơn bà Võ Thùy T không gửi tự khai trình bày ý kiến và vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thm quyền giải quyết: Công ty T1 (Việt Nam) khởi kiện về tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bà Võ Thùy T cư trú tại phường M, thành phố L nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3027229 ngày 01/4/2022, bà Võ Thùy T ký kết với công ty ghi rõ địa chỉ của bà T là số A, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Đồng thời, bà T có cung cấp bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu kèm theo hồ sơ vay để chứng minh địa chỉ đăng ký thường trú cũng là địa chỉ tại hợp đồng. Khi tòa án tống đạt văn bản tố tụng, bà T không có mặt ở nhà căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017, Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên tiến hành tống đạt bằng thủ tục niêm yết và tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Bị đơn bà Võ Thùy T và công ty đã được triệu tập hợp lệ nhưng công ty có đơn xin vắng mặt và bà T vắng mặt không có lý do tại phiên tòa lần thứ hai nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và công ty là phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Về hợp đồng tín dụng: Công ty T2 (Việt Nam) yêu cầu bà Võ Thùy T có nghĩa vụ trả cho công ty T3 tiền nợ tạm tính đến hết ngày 27/10/2023 là: 46.205.366đ (bốn mươi sáu triệu, hai trăm lẻ năm ngàn, ba trăm sáu mươi sáu đồng), bao gồm cả tiền vốn vay, tiền lãi trong hạn, quá hạn, lãi chậm trả. Đồng thời, yêu cầu bà T có nghĩa vụ trả tiền lãi, phí phát sinh từ ngày 28/10/2023 theo thỏa thuận tại đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3027229 ngày 01/4/2022 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với hợp đồng.

[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà T để bà thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu và tài liệu, chứng cứ của nguyên đơn. Tuy nhiên cho đến nay bà vẫn vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như bà tự từ bỏ quyền lợi của bản thân cũng như không bác bỏ yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

[2.3] Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp như: đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3027229 ngày 01/4/2022, giấy chứng nhận quyền sử dụng chứng thư số FPT-CA ngày 01/11/2023, báo cáo thu hồi nợ vay hợp đồng tín dụng đến ngày 27/10/2023, báo cáo lịch sử thanh toán hợp đồng tín dụng ngày 27/10/2023. Theo đó, bà T có ký tên vào hợp đồng tín dụng với tư cách là người đề nghị, bên vay và các tài liệu chứng cứ nêu trên có nội dung phù hợp, thống nhất với trình bày của công ty. Như vậy, Hội đồng xét xử đã có đủ cơ sở xác định giữa Công ty và bà Võ Thùy T có xác lập hợp đồng tín dụng là thật. Việc xác lập hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định pháp luật do đó phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

[2.4] Theo hợp đồng, bà T vay số tiền 42.640.000đ (bốn mươi hai triệu, sáu trăm bốn mươi ngàn đồng), lãi suất 35%/năm, thời hạn vay 30 tháng, kỳ hạn trả nợ: hàng tháng, số tiền thanh toán mỗi kỳ là 2.165.272 đồng/tháng, kỳ trả nợ đầu tiên: ngày 01/05/2022. Theo Luật các tổ chức tín dụng 2017 thì Công ty là một tổ chức tín dụng, do đó căn cứ vào Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2017 các bên có quyền tự thoả thuận về mức lãi suất cũng như trong vụ án không đương sự nào có yêu cầu xem xét về mức lãi suất của hợp đồng tín dụng, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận mức lãi suất theo thoả thuận tại hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết.

[2.5] Quá trình thực hiện hợp đồng, bà T không đóng vốn, lãi theo như đã thoả thuận tại hợp đồng tín dụng, cụ thể bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ tại Điều 8 của hợp đồng tín dụng, dù công ty đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bà T vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Qua kiểm tra đối chiếu báo cáo thu hồi nợ vay hợp đồng tín dụng đến ngày 27/10/2023, báo cáo lịch sử thanh toán hợp đồng tín dụng ngày 27/10/2023 và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty, Hội đồng xét xử nhận thấy việc tính lãi của công ty là đúng về thời gian, mức lãi suất và số tiền công ty yêu cầu là phù hợp.

[2.6] Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty T1 (Việt Nam), buộc bà Võ Thùy T có nghĩa vụ trả cho Công ty số tiền tính đến ngày 27/10/2023 là 46.205.366đ (bốn mươi sáu triệu, hai trăm lẻ năm ngàn, ba trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó: nợ gốc: 34.452.836đ (ba mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi hai ngàn, tám trăm ba mươi sáu đồng), nợ lãi trong hạn: 8.408.223đ (tám triệu, bốn trăm lẻ tám ngàn, hai trăm hai mươi ba đồng), nợ lãi quá hạn: 3.344.307đ (ba triệu, ba trăm bốn mươi bốn ngàn, ba trăm lẻ bảy đồng). Đồng thời, bà T có nghĩa vụ trả cho công ty số tiền lãi, phí phát sinh theo thoả thuận tại hợp đồng tín dụng tính từ ngày 28/10/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của hợp đồng tín dụng.

[2.7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty được chấp nhận do đó nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại tạm ứng án phí đã nộp. Bà Võ Thùy T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng 2017

- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 (Việt Nam).

Buộc bà Võ Thùy T có nghĩa vụ trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền tính đến ngày 27/10/2023 là: 46.205.366đ (bốn mươi sáu triệu, hai trăm lẻ năm ngàn, ba trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó: nợ gốc: 34.452.836đ (ba mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi hai ngàn, tám trăm ba mươi sáu đồng), nợ lãi trong hạn: 8.408.223đ (tám triệu, bốn trăm lẻ tám ngàn, hai trăm hai mươi ba đồng), nợ lãi quá hạn: 3.344.307đ (ba triệu, ba trăm bốn mươi bốn ngàn, ba trăm lẻ bảy đồng).

Đồng thời, bà T có nghĩa vụ trả cho công ty T1 (Việt Nam) số tiền lãi, phí phát sinh theo thoả thuận tại đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 3027229 ngày 01/4/2022 kể từ ngày 28/10/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ của hợp đồng tín dụng.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Võ Thùy T phải chịu 2.310.000đ (hai triệu, ba trăm mười ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Công ty T1 (Việt Nam) số tiền 1.155.000đ (một triệu, một trăm năm mươi lăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001266 ngày 15/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Công ty T1 (Việt Nam) và bà Võ Thùy T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

53
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 64/2024/DS-ST

Số hiệu:64/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về