TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 62/2023/DS-ST NGÀY 28/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 28 tháng 9 năm 2023, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 36/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 116/2023/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C; địa chỉ: số 169 phố Linh Đường, phường L, quận M, Thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Võ Trung D, chức vụ: Phó Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện S, tỉnh N; địa chỉ: số 190 đường Hùng Vương, thị trấn Đ, huyện Quế Sơn, tỉnh N (theo Quyết định về việc ủy quyền tham gia tố tụng và thi hành án số 41/QĐ-NHCS ngày 03/10/2022 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện S, tỉnh N). Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
2. Bị đơn: anh Doãn Đức T, sinh năm 1982; địa chỉ: thôn Th, xã P, huyện S, tỉnh N. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/4/2023, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và đơn đề nghị xét xử vắng mặt, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - ông Võ Trung D trình bày:
Vào ngày 07/5/2020, anh Doãn Đức T có vay của Ngân hàng số tiền 40.000.000 đồng theo khế ước vay vốn số: 6600000717640199, thời gian vay 60 tháng, lãi suất 0,9%/năm, ngày đến hạn 07/5/2023, mục đích vay: trồng keo lai hom. Tuy nhiên, đến kỳ hạn ông T không trả nợ theo như cam kết với Ngân hàng.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ tính đến ngày xét xử (28/9/2023) là 48.529.523 đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000 đồng, lãi trong hạn là 8.529.523 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi trả hết khoản nợ trên.
Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T, nhưng anh T vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Sơn phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 101, 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Điều 27 và khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Anh Doãn Đức T cư trú tại thôn Th, xã P, huyện S, tỉnh N, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng tín dụng. Do đó, quan hệ pháp luật giải quyết là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét hiệu lực của hợp đồng tín dụng:
Việc ký kết hợp đồng vay giữa anh T với Ngân hàng là tự thỏa thuận và hoàn toàn tự nguyện. Tại thời điểm giao kết, các bên tham gia ký kết có đủ thẩm quyền và năng lực giao kết hợp đồng. Hợp đồng vay đảm bảo về mặt hình thức và nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng vay có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm ký kết.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện:
Theo khế ước vay vốn số: 6600000717640199 ngày 07/5/2020 thì Ngân hàng cho anh T vay số tiền 40.000.000 đồng, thời gian vay 60 tháng, lãi suất 9%/năm, ngày đến hạn: 07/5/2023, mục đích vay: trồng keo lai hom. Anh T đã nhận đủ số tiền Ngân hàng giải ngân là 40.000.000 đồng nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi, hợp đồng tín dụng đã quá hạn nên việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh T trả tiền vay theo hợp đồng tín dụng là có căn cứ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng số tiền nợ tính đến ngày 28/9/2023 là 48.529.523 đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000 đồng, lãi trong hạn là 8.529.523 đồng, đồng thời, anh T tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán hết khoản nợ trên.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh T phải chịu án phí có giá ngạch tương ứng với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Ngân hàng C thuộc trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
[4]. Về quyền kháng cáo: các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng; các Điều 101, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".
1. Anh Doãn Đức T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C tổng số tiền tính đến ngày 28/9/2023 là 48.529.523 (bốn mươi tám triệu, năm trăm hai mươi chín nghìn, năm trăm hai mươi ba) đồng, trong đó: nợ gốc là 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng, lãi trong hạn là 8.529.523 (tám triệu, năm trăm hai mươi chín nghìn, năm trăm hai mươi ba) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, anh Doãn Đức T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh lý xong hợp đồng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: anh T phải chịu là 2.426.476 (hai triệu, bốn trăm hai mươi sáu nghìn, bốn trăm bảy mươi sáu) đồng.
3. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 62/2023/DS-ST
Số hiệu: | 62/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quế Sơn - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về