Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 61/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 61/2022/DS-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2022/TLST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2022/QĐXXST-DS, ngày 24 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH NHVNTV SMBC (VPB SMBC FC) Trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà T, Số 9 đường ĐVB, P 13, Q4, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Bằng G – Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên.

- Người đại diện theo ủy quyền của ông Lô Bằng G: Bà Lương Hoàng Y– Chức vụ: Trưởng Phòng tố tụng – VPB SMBC FC.

(Theo các Văn bản ủy quyền số 41/UQ-XLTD.22, số 42/UQ-XLTD.22, cùng ngày 18/3/2022) - Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Công ty Luật TNHH MTV ĐL.

Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà 3S T – Số 81 NH, phường AK, quận NK, thành phố Cần Thơ.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Huỳnh Minh T – Giám đốc.

(Theo Văn bản ủy quyền số 56/UQ-XLTD.22, ngày 14/5/2022)

- Người đại diện theo ủy quyền lại của Công ty Luật TNHH MTV Đ: Ông Đinh Văn P– Chức vụ: Nhân viên Địa chỉ: F2-73 đường NTS, KV TT, phường PT, quận CR, Thành phố Cần Thơ.

(Theo văn bản ủy quyền lại Số 05/UQTT-DLO.2022, ngày 03/8/2022)

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thanh T, sinh năm 1999 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp TT, xã AP, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/5/2022 của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC (gọi tắt là Công ty) và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm ông Đinh Văn P là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 25/12/2019, bà Nguyễn Thanh T có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20191227-8925422 với Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC vay số tiền là 40.090.000 đồng (Bốn mươi triệu, không trăm chín mươi nghìn đồng), với lãi suất thỏa thuận 3.5%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà T có trách nhiệm thanh toán số tiền 55.198.343 đồng (bao gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng; 17 tháng đầu: mỗi tháng trả 3.039.497 đồng; tháng cuối cùng trả 3.526.894 đồng. Kỳ trả bắt đầu từ ngày 02/02/2020, kỳ trả cuối cùng là ngày 02/7/2021.

Thực hiện hợp đồng, bà T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Công tài chính TNHH NHVNTV SMBC 08 lần với tổng số tiền đã trả là 20.058.491 đồng (trong đó gốc: 13.263.214 đồng, lãi 6.795.277 đồng. Kể từ ngày 08/7/2022 đến nay, bà T không thanh toán thêm khoản nào nữa, mặc dù Công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.

Nay Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Nguyễn Thanh T phải trả cho Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC tổng số tiền là 35.139.852 đồng (Ba mươi lăm triệu, một trăm ba mươi chín nghìn, tám trăm năm mươi hai đồng), trong đó: nợ gốc là 26.826.786 đồng, nợ lãi là 8.313.066 đồng.

Sau khi thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bị đơn bà Nguyễn Thanh T biết việc Tòa án thụ lý vụ án cũng như các yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến, không có yêu cầu phản tố và vắng mặt tại tất cả các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; đồng thời đều vắng mặt tại các phiên tòa, mặc dù đã được Toà án tống đạt triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Các đương sự tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp hợp đồng dân sự; bị đơn có nơi cư trú tại xã An Phước, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Quá trình tiến hành tố tụng xét xử vụ án, mặc dù đã được triệu tập tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Ngày 25/12/2019, bà Nguyễn Thanh T có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20191227-8925422 với Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC vay số tiền là 40.090.000 đồng (Bốn mươi triệu, không trăm chín mươi nghìn đồng), với lãi suất thỏa thuận 3.5%/tháng, mục đích vay để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà T có trách nhiệm thanh toán số tiền 55.198.343 đồng (bao gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 18 tháng; 17 tháng đầu: mỗi tháng trả 3.039.497 đồng; tháng cuối cùng trả 3.526.894 đồng. Kỳ trả bắt đầu từ ngày 02/02/2020, kỳ trả cuối cùng là ngày 02/7/2021.

Thực hiện hợp đồng, bà T đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Công tài chính TNHH NHVNTV SMBC 08 lần với tổng số tiền đã trả là 20.058.491 đồng (trong đó gốc: 13.263.214 đồng, lãi 6.795.277 đồng). Kể từ ngày 08/7/2022 đến nay, bà T không thanh toán thêm khoản nào nữa. Bà T còn nợ lại Công ty tổng số tiền là 35.139.852 đồng (Ba mươi lăm triệu, một trăm ba mươi chín nghìn, tám trăm năm mươi hai đồng), trong đó: nợ gốc là 26.826.786 đồng, nợ lãi là 8.313.066 đồng.

Xét thấy, tại thời điểm bà Nguyễn Thanh T ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng với Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC, là hoàn toàn tự nguyện, nội dung thỏa thuận không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của luật. Do đó, hợp đồng tín dụng được ký kết giữa bà T với Công ty có hiệu lực pháp luật, các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng. Mặt khác, Tòa án đã nhiều lần thông báo cho bà Nguyễn Thanh T đến Tòa án để tham dự phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như tham dự phiên tòa nhưng bà T đều vắng mặt không có lý do, bà T cũng không có văn bản ý kiến phản bác lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thể hiện bà T đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình. Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC yêu cầu bà Nguyễn Thanh T phải trả cho Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC tổng số tiền là 35.139.852 đồng (Ba mươi lăm triệu, một trăm ba mươi chín nghìn, tám trăm năm mươi hai đồng), trong đó: nợ gốc là 26.826.786 đồng, nợ lãi là 8.313.066 đồng, là có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95, 98 của Luật Các tổ chức tín dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Nguyễn Thanh T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.757.000 đồng (Một triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật Các tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC.

Buộc bị đơn bà Nguyễn Thanh T phải trả cho Công ty tài chính TNHH NHVNTV SMBC tổng số tiền là 35.139.852 đồng (Ba mươi lăm triệu, một trăm ba mươi chín nghìn, tám trăm năm mươi hai đồng); trong đó: nợ gốc là 26.826.786 đồng, nợ lãi là 8.313.066 đồng Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc bị đơn Nguyễn Thanh T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.757.000 đồng (Một triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn đồng).

Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 953.000 đồng (Chín trăm năm mươi ba nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007241, ngay 28/6/2022 của Chi cuc Thi hanh an dân sư huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.

Trường hợp bản án, quyết định, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành á n, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được qui định theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

69
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 61/2022/DS-ST

Số hiệu:61/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về