Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 575/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 575/2023/DS-ST NGÀY 26/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 162/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1042/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1041/2023/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S; Địa chỉ trụ sở: 266-268 đường N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên lạc: 278 đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Trần Đức T, sinh năm 1984; Địa chỉ liên lạc: 278 đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Theo Giấy uỷ quyền số 141/2023/GUQ-TGĐ ngày 06/02/2023) (có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hoàng P, sinh năm 1974; Địa chỉ: 1 đường P, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2023 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S do ông Tr ầ n Đức T làm đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 01/10/2018, bà Nguyễn ThịHoàng P có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2.4%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà P đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 274.606.905 đồng.

Theo thoả thuận tại Điều 22 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thì lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau. Bà P phải chịu các khoản phí theo quy định trong Điều 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà P đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 256.190.708 đồng. Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:

+ Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước + Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước + Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước + Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ + Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ + Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ Cụ thể số tiền bà P đã thanh toán như sau:

- Phí vượt hạn mức + phí trễ hạn + phí: 1.417.325 đồng + 3.548.425 đồng + 3.757.000 đồng = 8.722.750 đồng - Lãi trong hạn: 84.371.196 đồng - Nợ gốc: 163.096.762 đồng Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà P vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà P vi phạm nghĩa vụ thanh toán, căn cứ Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng ngày 06/12/2021, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ là 111.510.143 đồng làm nợ gốc (theo công thức tính: Thanh toán – các loại phí – lãi trong hạn – giao dịch:

256.190.708 đồng – 8.722.750 đồng – 84.371.196 đồng – 274.606.905 đồng), áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).

Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc 111.510.143 đồng với lãi suất quá hạn là 2,4%/tháng x 150% = 3,6%/tháng từ ngày Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn cho đến ngày xét xử là 660 ngày. Lãi suất quá hạn được tính như sau:

• Lãi suất 1 ngày là: 111.510.143 đồng x (3.6%/tháng : 30 ngày) = 133.812 đồng • Lãi quá hạn là: 133.812 đồng x 660 ngày = 88.315.920 đồng.

Tính đến ngày 26/9/2023, bà P còn nợ các khoản sau:

• Nợ gốc : 111.510.143 đồng • Lãi quá hạn : 88.315.920 đồng • Tổng cộng : 199.826.063 đồng Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với bà P, yêu cầu thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ nhưng bà P vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, Ngân hàng TMCP S yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:

- Buộc bà Nguyễn Thị Hoàng P phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 26/9/2023 là 199.826.063 đồng, trong đó nợ gốc là 111.510.143 đồng, lãi quá hạn là 88.315.920 đồng.

- Yêu cầu thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Bà P có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 27/9/2023 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng.

Toà án nhân dân quận Tân Phú đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập đương sự cho bà Nguyễn Thị Hoàng P nhưng phía bị đơn không có mặt tại Toà án để giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn: Có đơn xin vắng mặt - Bị đơn: Vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng như sau: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú nhận xét quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, thu thập chứng cứ xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 302, 471, 474 Bộ luật Dân sự 2005, Khoản 2 Điều 91 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010:

+ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng TMCP S: Buộc bà Nguyễn ThịHoàngP phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 26/9/2023, bà P còn nợ tổng số tiền là 199.826.063 đồng, trong đó nợ gốc là 111.510.143 đồng, lãi quá hạn là 88.315.920 đồng.

+ Bà P có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 27/9/2023 cho đến ngày trả hết nợ vay theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và nghe ý kiến trình bày của đại diện Viện kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2023 của nguyên đơn, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 01/10/2018; Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bị đơn có nơi cư trú tại quận T, ThànhphốHồChíMinh nên Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về thủ tục xét xử vắng mặt nguyên đơn: Đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 09/8/2023. Do vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Do bà NguyễnThịHoàngP vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bà P.

Tòa án nhân dân quận Tân Phú đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tại các thông báo này cũng thể hiện rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bà P không có mặt, không cung cấp các tài liệu, chứng cứ, văn bản trình bày ý kiến về vụ kiện, cũng như không có ý kiến phản bác đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định pháp luật. Bà P phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về yêu cầu của các đương sự:

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà P thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày 26/9/2023 là 199.826.063 đồng, trong đó nợ gốc là 111.510.143 đồng, lãi quá hạn là 88.315.920 đồng. Nợ lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 27/9/2023 cho đến ngày trả hết nợ vay theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng.

Xét Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 01/10/2018 và lời khai của đại diện nguyên đơn thể hiện thỏa thuận của các bên là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung không trái với quy định pháp luật nên có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 385, Điều 401 và Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn của bà P đã vi phạm quy định của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng; vi phạm Điều 280, Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 Căn cứ Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N về việc quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm thì Hội đồng xét xử xét thấy hai bên thỏa thuận mức lãi suất, lãi suất quá hạn và phạt vi phạm phù hợp với quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

Do đó, Ngân hàng yêu cầu bà P phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

- Về thời hạn và phương thức thanh toán: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà P thanh toán số tiền còn nợ một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy bà P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu, đã gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu bà P thanh toán số tiền trên một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

Tại phiên tòa hôm nay, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng là 199.826.063 đồng, do đó án phí bà P phải chịu là 9.991.303 đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng toàn bộ tiền tạm ứng án phí là 4.199.470 đồng theo Biên lai thu tiền số AA/2022/0013859 ngày 12/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên;                                                                           

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 280, Điều 385, Điều 401, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Điều 21 và Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N về việc quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S:

Buộc bà Nguyễn Thị Hoàng P có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền là 199.826.063 đồng (một trăm chín mươi chín triệu, tám trăm hai mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi ba đồng, trong đó nợ gốc là 111.510.143 đồng, lãi quá hạn là 88.315.920 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Thời hạn thanh toán: Thực hiện một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Địa điểm thi hành: Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Bà Nguyễn Thị Hoàng P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 9.991.303 đồng (chín triệu, chín trăm chín mươi mốt nghìn, ba trăm lẻ ba đồng).

- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S toàn bộ tiền tạm ứng án phí là 4.199.470 đồng (bốn triệu, một trăm chín mươi chín nghìn, bốn trăm bảy mươi đồng) mà Ngân hàng TMCP S đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2022/0013859 ngày 12/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3/ Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 575/2023/DS-ST

Số hiệu:575/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:26/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về