TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 57/2023/DS-ST NGÀY 24/10/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 24 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh G xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 65/2023/TLST- DS ngày 07 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2023/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C; địa chỉ: Khu C, bán đảo Đ, phường L, quận M, thành phố Hà Nội.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Huỳnh Xuân Tr – Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện G, địa chỉ: số X đường V, thị trấn K, huyện G, tỉnh G; theo quyết định ủy quyền số 53A/QĐ-NHCS ngày 01/10/2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện G, tỉnh G. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B, địa chỉ: Làng O, xã Gr, huyện G, tỉnh G. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày như sau:
Ngân hàng C (Ngân hàng), Phòng giao dịch huyện G có cho hộ ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B vay số tiền 20.000.000 đồng theo diện hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, lãi suất cho vay 9%/năm, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay, đã giải ngân vào ngày 22/02/2020, tiền lãi thu vào ngày 22 hàng tháng, tiền gốc trả 12 tháng/lần, mỗi lần 4.000.000 đồng, lần cuối cùng là 4.000.000 đồng, thời hạn cuối cùng vào ngày 22/02/2025. Ông Tr và bà B còn nợ tiền vay gốc 20.000.000 đồng, đã trả tiền lãi đến ngày 01/10/2020 là 1.095.783 đồng. Do ông Tr và bà B vi phạm thời hạn trả nợ gốc, nợ lãi nên Ngân hàng đã thông báo chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn theo Thông báo số 06/TB-NHCS ngày 10/6/2023.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề sau:
Buộc ông Tr và bà B phải trả số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng, nợ lãi 5.508.493 đồng và tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất cho vay trong hạn tính đến ngày 22/02/2025 và lãi suất quá hạn tính từ ngày 23/02/2025.
Tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Giấy ủy quyền, Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay, Sổ vay vốn, Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội, Sổ lưu tờ rời theo dõi việc cho vay – thu nợ - dư nợ, Thông báo thu hồi nợ nợ trước hạn.
- Ý kiến của bị đơn ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B: Không có ý kiến và không cung cấp tài liệu, chứng cứ.
- Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tiến hành tố tụng và nguyên đơn đảm bảo, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn là ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vay tiền do nguyên đơn cung cấp thể hiện người vay tiền là hộ ông Lê Bá Tr; bà B ủy quyền cho ông Tr trực tiếp xác lập thực hiện giao dịch vay tiền với Ngân hàng. Bị đơn đã được tống đạt đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện bằng phương thức niêm yết tại địa chỉ nơi cư trú nhưng không có ý kiến phản đối nên có căn cứ xác định các tài liệu, chứng cứ này là đúng sự thật.
[3] Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay thể hiện thời hạn trả nợ gốc là 12 tháng/lần, mỗi lần 4.000.000 đồng. Nguyên đơn xác định bị đơn chỉ trả tiền lãi 1.095.783 đồng, không trả tiền gốc. Bị đơn không cung cấp ý kiến, chứng cứ về việc trả nợ, do đó có căn cứ xác định nguyên đơn trình bày là đúng. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo kỳ hạn trả nợ vào ngày 22/02/2021, ngày 22/02/2022 và ngày 22/02/2023 nên nguyên đơn thông báo chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn là có căn cứ.
[4] Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thời hạn đã thông báo thu hồi nợ trước hạn là ngày 10/6/2023. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả số tiền nợ gốc, nợ lãi theo như đã thỏa thuận và phù hợp với quy định tại các điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng.
[5] Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc 20.000.000 đồng, nợ lãi 5.508.493 đồng.
[6] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục trả lãi theo mức lãi suất 9%/năm đến ngày 22/02/2025 và từ ngày 23/02/2025 với mức lãi suất 11,7%/năm, đây là yêu cầu phù hợp với mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng, có lợi cho bị đơn nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Bị đơn là người phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Áp dụng các điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C.
1. Buộc ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B phải trả cho Ngân hàng C số tiền số tiền nợ gốc 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng, tiền nợ lãi 5.508.493 (năm triệu năm trăm lẻ tám nghìn bốn trăm chín mươi ba) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong, ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B còn phải trả cho Ngân hàng C tiền lãi theo mức lãi suất cho vay 9%/năm đến ngày 22/02/2025 và mức lãi suất quá hạn 11,7%/năm kể từ ngày 23/02/2025.
2. Ông Lê Bá Tr và bà Bùi Thị B phải nộp số tiền 1.275.425 (một triệu hai trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm hai mươi lăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 57/2023/DS-ST
Số hiệu: | 57/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ia Grai - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/10/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về