Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 57/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 57/2023/DS-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 101/2023/TLST-DS ngày 20 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 105/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 193/2023/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Địa chỉ: 266-268 đường N, phường V, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Chức vụ: Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Hồng S – Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh Hậu Giang.

Người đại diện tham gia tố tụng: ông Trần Văn T - chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 31 đường 3/2 khu vực A, phường S, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

2/ Bị đơn: Ông Lê Văn Kh, sinh năm: 1992 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp 6, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/6/2023, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S trình bày:

Ngày 29/9/2021 ông Lê Văn Kh có ký với Ngân hàng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Các tiều liệu này được gọi chung là hợp đồng).

Căn cứ thu nhập của ông Kh, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức là 20.000.000đ, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Kh đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 20.000.000đ.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông Kh đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 5.507.518đ (thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 và Điều 21 của bản điều khoản phát hành thẻ sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Lê Văn Kh vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông Lê Văn Kh vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng Ngân hàng) ngày 15/9/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng) Tạm tính đến ngày 29/9/2023 ông Lê Văn Kh còn nợ thẻ tín dụng như sau: Nợ gốc: 25.503.218 đồng;

Lãi quá hạn: 11.087.266 đồng;

Tổng cộng là 33.590.484 đồng.

Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc làm việc trực tiếp với ông Kh, nhưng ông Kh cố tình trốn tránh trách nhiệm thanh toán khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng tín dụng đã ký.

Do đó để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc ông Lê Văn Kh phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP S với tổng số tiền là 33.590.484 đồng trong đó:

Nợ gốc: 22.503.218 đồng;

Nợ lãi quá hạn: 11.087.266 đồng.

Và ông Lê Văn Kh có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2023 đến khi thanh toán tất các khoản vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Văn Kh luôn vắng mặt (không có mặt tại địa phương nơi cư trú) nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn, cũng như bị đơn không có ý kiến phản hồi gì với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Mỹ trình bày quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn vắng mặt có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Đồng thời buộc bị đơn có nghĩa vụ nộp án phí theo quy định pháp luật.

Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Các đương sự tranh chấp với nhau về việc vay tiền theo hợp đồng tín dụng. Xác định đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Căn cứ theo quy định tại Điều 26; Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Hậu Giang.

[2]. Đối với bị đơn đã rời bỏ địa phương đi làm ăn xa hiện tại không có mặt tại địa phương, nên Toà án đã thực hiện việc xác minh, tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng cho bị đơn hợp lệ để tiến hành giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ nhưng vẫn đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp cho đương sự theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án:

[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cùng toàn bộ chứng cứ có trong hồ sơ vụ kiện Hội đồng xét xử có cơ sở khẳng định:

[3.1] Vào ngày 29/9/2021 ông Lê Văn Kh có ký với Ngân hàng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Kh, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức là 20.000.000đ, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Kh đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 20.000.000đ là có thật.

Xét thấy từ khi vay cho đến ngày Ngân hàng phát sinh khởi kiện thì phía bị đơn không thanh toán nghĩa vụ đầy đủ theo như cam kết. Do đó đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng phát hành thẻ kèm theo bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S có hiệu lực từ ngày 15/8/2019. Căn cứ vào điều khoản của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S. Mặc dù Ngân hàng đã làm việc liên hệ nhắc nợ nhiều lần nhưng bị đơn cố tình không thực hiện đúng như nghĩa vụ đã cam kết với Ngân hàng. Đã trực tiếp xâm phạm đến quyền lợi ích của nguyên đơn được pháp luật bảo vệ. Nên ngân hàng yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ theo hợp đồng phát hành thẻ đã ký kết là phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Đối với yêu cầu tính lãi: Căn cứ vào Điều 91 và Điều 95 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010 và các pháp luật khác có liên quan là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật. Ông Kh đã đồng ý ký kết hợp đồng phát hành thẻ tín dụng của Ngân hàng thì phải có nghĩa vụ trả tiền vay thông qua hình thức phát hành thẻ cho Ngân hàng theo hợp đồng đã được ký kết. Việc ông Kh chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng là làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng yêu cầu ông Kh trả tiền còn nợ gồm vốn và lãi theo hợp đồng đã ký kết là có căn cứ để chấp nhận.

[4]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 12, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; ông Lê Văn Kh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính như sau: Số tiền 33.590.484 x 5% = 1.679.524 đồng.

[5]. Từ nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, 35, 39, 147, 157, 227, 228, 233 Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần S đối với bị đơn Lê Văn Kh. Buộc ông Lê Văn Kh có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S theo hợp đồng phát hành thẻ tín dụng số 1813695 ngày 29/9/2021 với tổng số tiền là 33.590.484 đồng (trong đó nợ gốc: 22.503.218 đồng; nợ lãi quá hạn là 11.087.266 đồng).

2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1 Buộc bị đơn Lê Văn Kh phải nộp số tiền 1.679.524 đồng (một triệu sáu trăm bảy mươi chín ngàn năm trăm hai mươi bốn đồng).

3.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 800.000đ (tám trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0003526 ngày 20 tháng 7 năm 2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Hậu Giang.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

71
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 57/2023/DS-ST

Số hiệu:57/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về