Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 51/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 51/2023/DS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 09 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trực Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2023/TLST- TCDS ngày 20/04/2023, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2023/QĐXXST- TCDS ngày 17 tháng 09 năm 2023, về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”, giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank). Địa chỉ trụ sở: Số 89 L, phường L, quận Đ, TP Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật của TMCP Việt Nam V (VBank): Ông Ngô Chí Dũng - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Dũng: Ông Phạm Tuấn A– Chức vụ: Phó giám đốc Trung tâm Xử lý nợ Pháp Lý (theo Văn bản Ủy quyền số 25/2020/UQ- CTHĐQT ngày 07/07/2020).

Người đại diện theo ủy quyền của Ông Phạm Tuấn A là: Ông Bùi Minh T, Ông Trương Ngọc A1 - Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ, theo Văn bản Uỷ quyền số 0103/2023 ngày 01/03/2023 và Văn bản Uỷ quyền số 0115/2023 ngày 12/06/2023.

Địa chỉ liên hệ Ông Bùi Minh T: Tòa nhà Nam Định Towe, 91 Điện Biên - P Cửa Bắc, TP Nam Định, tỉnh Nam Định.

Địa chỉ liên hệ Ông Trương Ngọc A1: VBank Đò Quan, số 35+ 36 Lô CL12, Khu đô thị dệt may Nam Định, Phường Trần Đăng Ninh, TP Nam Định.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1982 Bà Phạm Thị X, sinh năm 1982 Hộ khẩu thường trú: Xóm A, xã T, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

Hiện Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X bỏ đi khỏi địa phương không rõ địa chỉ. Tại phiên toà: Có mặt ông A; Vắng mặt ông Đ, bà X.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, Ông Bùi Minh T; Ông Trương Ngọc A1 trình bày:

Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank), cụ thể như sau:

* Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020, số tiền vay:

194.000.000 đồng (Một trăm chín mươi bốn triệu đồng). Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã nhận giải ngân số tiền là 194.000.000 đồng. Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả các loại; Thời hạn vay: 12 tháng; Lãi suất vay 12.3%/năm. Lãi suất được điều chỉnh định kỳ 01 tháng/lần, mức điều chỉnh được xác định bằng mức lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 24 tháng trả lãi theo bậc thang cao nhất của bên ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh cộng (+) biên độ 3.6%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

* Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021, số tiền vay:

67.000.000 đồng (Sáu mươi bảy triệu đồng). Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã nhận giải ngân số tiền là 67.000.000 đồng, nhận tiền với hình thức VBank Online số tài khoản nhận 203817339. Mục đích vay: Mua sắm dụng cụ gia đình. Thời hạn vay: 36 tháng. Lãi suất 22%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn, kể từ thời điểm phát sinh nợ quá hạn.

- Tài sản bảo đảm cho các khoản vay nêu trên:

Tài sản: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017 thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Bà Phạm Thị X và Ông Nguyễn Văn Đ. Giá trị tài sản bảo đảm thời điểm phát vay: 324.000.000 đồng ( Ba trăm hai mươi bốn triệu đồng). Theo Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã ký Hợp đồng thế chấp với Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank), Quá trình thực hiện hợp đồng:

Từ ngày 10/10/2020 đến ngày 27/8/2021, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã trả cho VBank tổng số tiền là 28.142.612 đồng (trong đó: Tiền gốc 4.299.758 đồng; tiền lãi 23.842.854 đồng). Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với VBank kể từ ngày 28/08/2021 và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.

Tính đến ngày 27/09/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã trả thêm cho VBank số tiền là 7.727.501 đồng (trong đó: Tiền gốc 4.261.099 đồng; tiền lãi 3.466.402 đồng). Tổng cộng Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã trả cho VBank số tiền là 35.870.113 đồng (trong đó: trả gốc 8.560.857 đồng; trả lãi 27.309.256đồng). Cụ thể:

- Đối với, Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020, số tiền vay 194.000.000 đồng: Từ ngày 10/10/2020 đến ngày 08/10/2021, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã trả cho VBank: Tiền gốc 6.555 đồng; Tiền lãi 20.463.813 đồng. Tổng cộng 20.470.368 đồng. Tạm tính đến ngày 27/09/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X còn nợ VBank tổng số tiền là 274.544.467 đồng (trong đó: Nợ gốc 193.993.441 đồng; Nợ lãi 67.238.574 đồng; Lãi chậm trả 13.312.452 đồng).

- Đối với, Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021, số tiền vay:

67.000.000 đồng: Từ ngày 10/06/2021 đến ngày 19/11/2021, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã trả cho VBank. Cụ thể: Tiền gốc 8.554.298 đồng; Tiền lãi 6.832.978 đồng. Tổng cộng 15.387.276 đồng. Tạm tính đến ngày 27/09/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X còn nợ VBank tổng số tiền là 97.730.425 đồng (trong đó: Nợ gốc 58.445.702 đồng; Nợ lãi 35.764.418 đồng; Lãi chậm trả 3.520.306 đồng).

Tạm tính đến ngày 27/09/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X còn nợ VBank với tổng số tiền là 372.274.892 đồng (trong đó: nợ gốc 252.439.143đồng; Nợ lãi 103.002.991 đồng; Lãi chậm trả 16.832.758 đồng).

Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) đề nghị Toà án nhân dân huyện Trực Ninh những yêu cầu cụ thể như sau:

- Buộc Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ đối với VBank, trả toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, lãi chậm trả và các khoản phát sinh liên quan theo đồng tín dụng nêu trên. Tạm tính đến ngày 27/09/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải trả cho VBank. Tổng số tiền là 372.274.892 đồng (trong đó: nợ gốc 252.439.143đồng; Nợ lãi 103.002.991 đồng; Lãi chậm trả 16.832.758 đồng).

- Tiếp tục tính lãi theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến ngày Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X thực tế thanh toán hết khoản nợ cho VBank.

- Trường hợp Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho VBank, VBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi khoản nợ cho VBank là: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017 thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Bà Phạm Thị X và Ông Nguyễn Văn Đ.

Quá trình tố tụng cũng như tại phiên tòa; Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X vắng mặt nên không có lời khai trình bày thể hiện quan điểm.

VBank có đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ tại địa phương xã Trực Cường nơi ông Đ, bà X có Hộ khẩu thường trú. Tại biên bản thu thập chứng cứ ngày 03/08/2023, Đại diện địa Phương xã Trực Cường cung cấp: Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X có hộ khẩu thường trú tại: Xóm A, xã T, huyện Trực Ninh nhưng hiện tại ông Đ bà X không có mặt ở địa phương. Tòa án đã thực hiện việc niêm yết văn bản tố tụng của Tòa án đối với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X theo quy định.

Căn cứ vào đơn yêu cầu của VBank, Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh đã ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú đối với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X theo quy định, đến nay đã hết thời hạn tìm kiếm, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X vẫn vắng mặt tại phiên tòa.

Tại phiên tòa:

* Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Toà án nhân dân huyện Trực Ninh những yêu cầu cụ thể như sau:

- Buộc Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ đối với VBank, trả toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi, lãi chậm trả và các khoản phát sinh liên quan theo Hợp đồng tín dụng nêu trên. Tạm tính đến ngày 27/9/2023 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải trả cho VBank. Tổng số tiền là 372.274.892 đồng (trong đó: nợ gốc 252.439.147đồng; Nợ lãi 103.002.991 đồng; Lãi chậm trả 16.832.758 đồng).

- Tiếp tục tính lãi theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến ngày Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X thực tế thanh toán hết khoản nợ cho VBank.

- Trường hợp Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho VBank, VBank có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản thế chấp để thu hồi khoản nợ cho VBank là: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017 thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Bà Phạm Thị X và Ông Nguyễn Văn Đ.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trực Ninh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa của Thẩm phán, HĐXX đúng quy định của BLTTDS. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70; 71 BLTTDS. Bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú đã được Tòa án ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú tại các Điều 381; 384; 385 là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Căn cứ các Điều 317, 318, 319, 463, 466 BLDS; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam V (viết tắt VBank) đối với Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam V (viết tắt VBank) và Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X.

- Buộc Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) toàn bộ số tiền còn nợ của Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020. Tính đến ngày 27/09/2023 với tổng số tiền là 372.274.892 đồng (Ba trăm bảy mươi hai triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn tám trăm chín mươi hai đồng). Trong đó: Tiền gốc là 252.439.143 đồng; Tiền lãi là 103.002.991 đồng; Lãi chậm trả 16.832.758 đồng.

- Kể từ ngày tiếp theo ngày Tòa án xét xử sơ thẩm (27/9/2020), Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 cho đến khi thanh toán xong hết khoản nợ cho (VBank).

- Kể từ ngày bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật; Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không trả hoặc trả không đầy đủ khoản tiền gốc, tiền lãi nêu trên thì VBank được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ cho VBank, cụ thể là: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017, thuộc quyền sở hữu, sử dụng Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X.

Áp dụng Điều 147 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH/14, đề nghị Tòa án tuyên án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về Quan hệ pháp luật: Xét thấy, bị đơn là Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X vay tiền VBank. Bổ sung vốn kinh doanh buôn bán hoa quả các loại, Phục vụ nhu cầu đời sống và bảo hiểm sinh mạng người vay tín dụng. Tài sản thế chấp: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C- xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017; Giá trị tài sản bảo đảm thời điểm phát vay:

324.000.000 đồng (Ba trăm hai mươi bốn triệu đồng) thuộc quyền sở hữu/ sử dụng Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X. Do đó, cần xác định đây là vụ án tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”.

[2] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt tại nơi cư trú. Căn cứ vào đơn yêu cầu của VBank, Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh đã ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú đối với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X theo quy định, đến nay đã hết thời hạn tìm kiếm, bị đơn vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng quy định pháp luật.

[3] Về nội dung:

- Về Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020.

HĐXX xét thấy; Việc ký hợp đồng giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X, các văn bản, điều khoản, phụ lục của hợp đồng đều thể hiện ý chí tự nguyện của các bên. Nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội; Hình thức của hợp đồng đảm bảo, đủ điều kiện theo quy định, nên Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020, được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X là hợp pháp, các bên đều phải có nghĩa vụ, thực hiện.

- Về Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021. Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã nhận giải ngân số tiền là 67.000.000 đồng, nhận tiền với hình thức VBank Online số tài khoản nhận 203817339, ông Đ và bà X đã đăng ký chữ ký điện tử với VBank mã giao dịch: User 0358248207 đã được đăng nhập lúc 17/05/2021, lúc 11:13:44 để thực hiện giao dịch vay vốn. Để đảm bảo việc cho vay ở hợp đồng này ông Đ bà X không có tài sản thế chấp, nhưng tại Điều 2 của hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 thì ông Đ bà X được tiếp tục vay vốn VBank qua hình thức Online, thể hiện ý chí tự nguyện của các bên. Nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội; Hình thức của hợp đồng đảm bảo, đủ điều kiện theo quy định, nên Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021, được ký kết giữa VBank với Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X là hợp pháp, các bên đều phải có nghĩa vụ, thực hiện.

- Về quá trình thực hiện hợp đồng và thu hồi nợ:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không thực hiện việc trả nợ theo như cam kết trong hợp đồng. Kể từ ngày 28/08/2021 Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.

- Về yêu câu của nguyên đơn:

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án:

+ Về Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 và Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021; Bảng tính lãi và gốc đến hết ngày 27/09/2023. Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) yêu cầu Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải có trách nhiệm trả số tiền còn nợ VBank, gồm các khoản tiền cụ thể: Tiền gốc 252.439.143 đồng; Tiền lãi 103.002.991 đồng, lãi chậm trả 16.832.758 đồng. Tổng cộng là 372.274.892 đồng (Ba trăm bảy mươi hai triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn tám trăm chín hai đồng) là có căn cứ chấp nhận. Buộc Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ VBank, tổng số tiền là 372.274.892 đồng.

[4] Về xử lý tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho các khoản vay của Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X tại VBank, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã tự nguyện thế chấp 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017, thuộc quyền sở hữu/sử dụng của Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X. Đến nay, Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, khi bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không trả hoặc trả không đầy đủ khoản tiền gốc, tiền lãi nêu trên thì VBank được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ cho VBank, cụ thể là:

01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017, thuộc quyền sở hữu, sử dụng Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X.

[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên được hoàn trả lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 317, 318, 319, 463, 466 Bộ luật dân sự; khoản 16 Điều 4, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam V (viết tắt VBank) đối với Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 giữa Ngân hàng TMCP Việt Nam V (viết tắt VBank) và Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X.

- Buộc Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) toàn bộ số tiền còn nợ của Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020, tính đến ngày 27/09/2023 với tổng số tiền là 372.274.892 đồng (Ba trăm bảy mươi hai triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn tám trăm chín mươi hai đồng). Trong đó: Tiền gốc: 252.439.143 đồng; Tiền lãi: 103.002.991 đồng; Lãi chậm trả:

16.832.758 đồng.

- Kể từ ngày tiếp theo ngày Tòa án xét xử sơ thẩm ( 27/9/2023), Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số LN2008192688180 ngày 28/08/2020; Hợp đồng cho vay số LD 2113700944 ngày 17/05/2021 và Hợp đồng thế chấp số LN2008192688180 ngày 27/08/2020 cho đến khi thanh toán xong hết khoản nợ cho (VBank).

- Kể từ ngày bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật; Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X không trả hoặc trả không đầy đủ khoản tiền gốc, tiền lãi nêu trên thì VBank được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ cho VBank, cụ thể là: 01 xe ô tô nhãn hiệu THACO, số khung 00BKHCO53664, số máy JT726445, biển số 18C-xxxxx, chứng nhận đăng ký xe ô tô số 01xxxx do Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh Nam Định cấp ngày 08/11/2017, thuộc quyền sở hữu, sử dụng Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X.

2. Về án phí:

- Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X mỗi người phải nộp 9.306.000 đồng.

- Trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) số tiền 8.000.000 đồng (tám triệu đồng) đã nộp tạm ứng án phí, theo biên lai thu tiền số 0002265 ngày 20/04/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

3. Quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP Việt Nam V (VBank) có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Ông Nguyễn Văn Đ và Bà Phạm Thị X có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

57
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 51/2023/DS-ST

Số hiệu:51/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trực Ninh - Nam Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về