TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 49/2023/DS-ST NGÀY 22/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 22 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2023/TLST-DS, ngày 28 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng’’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 116/2023/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B Địa chỉ: Tầng A Tòa nhà T, số B đường T, phường T, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Doãn S: Ông Lê Chí L, chức vụ: Giám đốc Chi nhánh S1.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Chí L: Ông Nguyễn Trọng C, chức vụ: Chuyên viên KHCN- P1, Chi nhánh S1 (Có mặt).
Địa chỉ liên hệ: Số F, Quốc lộ A, ấp X, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn:
1. Ông Thạch Phe R, sinh năm 1991 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bà Nguyễn Yến N, sinh năm 1995 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 03 năm 2023; cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Trọng C trình bày: Theo Hợp đồng tín dụng số: HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020 và các phụ lục ký PLHDTD39B202000040/001 ký ngày 17/11/2020, PLHDTD39B202000040/002 ký ngày 28/01/2021; thì ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N đã ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP B (Chi nhánh S1 - Phòng G).
Số tiền vay là: 200.000.000đ (Hai trăm hai mươi triệu đồng), mục đích vay: Bổ sung sản xuất nông nghiệp, lãi suất vay: 11%/ năm, lãi suất quá hạn 150% (lãi suất trong hạn), lãi suất nợ lãi chậm trả 10%, thời hạn vay: 36 tháng, kỳ hạn trả lãi ngày 15 hàng tháng, kỳ hạn trả gốc ngày 29/12/2021 trả 100.000.000 đồng và ngày 23/03/2022 trả 100.000.000 đồng, đã giải ngân số tiền 200.000.000 đồng (ngày 29/01/2021; ngày 23/04/2021), bằng tiền mặt (theo khế ước nhận nợ số 39B202000040/02 ngày 29/01/2021; khế ước nhận nợ số 39B202000040/03 ngày 23/04/2021).
Tài sản đảm bảo nợ vay:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: HDTC39B202000040 ngày 14/04/2020, đã được ký kết giữa ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N với Ngân hàng TMCP B. Tài sản gồm: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 658870 (số vào sổ cấp GCN:CS04221), thửa đất số: 1212, tờ bản đồ số: 7, diện tích: 7475,0m2, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh S cấp cho ông Thạch P Rinh ngày 05/7/2019.
Nợ vay của ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N đã quá hạn theo Hợp đồng tín dụng, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đã ký, Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện để bên vay trả nợ cũng như nhiều lần mời bên vay đến Ngân hàng làm việc để tìm biện pháp xử lý nợ, nhưng bên vay không có thiện chí hợp tác với Ngân hàng để trả nợ vay.
Tính đến hết ngày 22/12/2023, ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N còn nợ tiền vay tại Ngân hàng TMCP B như sau:
Nợ vốn gốc: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 11.484.584 đồng, phạt gốc: 64.913.541 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng.
Do ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N vi phạm nghĩa vụ trả nợ tại mục f khoản 8.1 Điều 8 của hợp đồng tín dụng số: HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020.
Theo giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế kỷ ngày 31/08/2020, thì Ngân hàng có cấp cho ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N, hạn mức thẻ tín dụng 10.000.000 đồng, mục đích: Tiêu dùng cá nhân, thời hạn cấp hạn mức: 36 tháng; lãi suất là: 24% năm; thanh toán nợ gốc ngày 05 hàng tháng, tối thiểu 5% trên dư nợ thực tế cùng với lãi.
Đến ngày 22/12/2023, thì ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N còn phải thanh toán cho Ngân hàng phần lãi thẻ quá hạn: 710.226 đồng, nên lãi quá hạn của 02 khoản (Hợp tín dụng và thẻ tín dụng) là: 12.194.810 đồng.
Nay Ngân hàng TMCP B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả số tiền: 271.981.915 đồng (Vốn: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng) và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 23/12/2023 đến ngày trả hết nợ theo hợp đồng tín dụng số HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020.
Trường hợp ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N không còn khả năng trả nợ, thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đề tham gia phiên tòa, nhưng ông R và bà N đều vắng mặt; nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông bà.
[2] Xác định quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 13/03/2023; theo Hợp đồng tín dụng hợp đồng tín dụng số HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020 và Theo giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 31/08/2020 ký kết giữa Ngân hàng TMCP B với ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N, thì Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là phù hợp với các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
[3] Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả số tiền: 271.981.915 đồng (Vốn: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng), tiếp tục tính lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ cho Ngân hàng.
[4] Xét thấy theo Hợp đồng tín dụng hợp đồng tín dụng số HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020 và theo giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ký ngày 31/08/2020, thì Ngân hàng TMCP B (Bên cho vay) và ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N (Bên vay) đã ký kết hợp đồng tín dụng với số tiền vay với số tiền là: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Số tiền thực tế đã giải ngân: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), mục đích vay: Bổ sung sản xuất nông nghiệp, lãi suất vay: 11%/ năm, lãi suất quá hạn 150% (lãi suất trong hạn), lãi suất nợ lãi chậm trả 10%, thời hạn vay: 36 tháng, kỳ hạn trả lãi ngày 15 hàng tháng, kỳ hạn trả gốc ngày 29/12/2021 trả 100.000.000 đồng và ngày 23/03/2022 trả 100.000.000 đồng.
Từ khi vay đến nay ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả gốc: 16.000.000 đồng, lãi trả được 27.775.620 đồng. Tính từ ngày 29/12/2021 đến ngày 22 /12/2023 ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N còn nợ gốc (vốn) chưa trả: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng).
Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 03/8/2023, tài sản thế chấp: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 658870 (số vào sổ cấp GCN:CS04221), thửa đất số: 1212, tờ bản đồ số: 7, diện tích: 7475,0m2, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh S cấp cho ông Thạch P Rinh ngày 05/7/2019; có số đo và vị trí như sau:
- Phía Đông giáp thửa đất số 1216, 401, có số đo: 78,65m;
- Phía Tây giáp thửa đất số 1213, có số đo: 46,52m;
- Phía Nam giáp thửa đất số 198,397 có số đo:113,1m;
- Phía Bắc giáp các thửa đất số 1213, 1214 có số đo: 116,31m - Diện tích: : 7475,0m2 (đất đang trồng lúa).
[5] Hội đồng xét xử thấy rằng thì Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả số tiền: 271.981.915 đồng (Vốn: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng), và tiếp tục tính lãi phát sinh tính từ ngày 23/12/2023 đến khi trả dứt nợ theo Hợp đồng tín dụng số: HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020, ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N ký với Ngân hàng TMCP B, do bên vay đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của Hợp đồng cấp tín dụng số HDTD39B202000040 ký ngày 14/4/2020.
Hội đồng xét xử thấy rằng từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng thông báo thụ lý số: 54/TB-TLVA ngày 04/5/2022; thông báo số 575/TB-TA ngày 15/8/2023 về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải; thông báo 54.1/TB-TA ngày 25/8/2023 về việc hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và phiên hòa giải. Với nội dung Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả số tiền: 271.981.915 đồng, nhưng ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N không có phản đối, ý kiến gì về số tiền vay còn nợ lại phải trả cho Ngân hàng TMCP B là: 271.981.915 đồng, nên người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP B yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả số tiền: 271.981.915 đồng, là có căn cứ.
[6] Tại phiên tòa hôm nay, Kiềm sát viên cho rằng HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án, đảm bảo về thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng tại phiên tòa theo quy định BLTTDS năm 2015.
Đề xuất: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B (Chi nhánh S1 - Phòng G).
- Buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP B tổng số nợ tính đến ngày 22/12/2023 là: 271.981.915 đồng (Vốn: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng), tiếp tục trả lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ cho ngân hàng.
- Nếu ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N không thực hiện thì Ngân hàng TMCP B sẽ có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp của bị đơn để thu hồi nợ: Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CQ 658870(số vào sổ cấp GCN:CS04221), thửa đất số: 1212, tờ bản đồ số: 7, diện tích: 7475,0m2, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh S cấp cho ông Thạch P Rinh ngày 05/7/2019.
Lời đề nghị của Kiểm sát viên hoàn toàn có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ.
[7] Từ những nhận định, phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của Ngân hàng TMCP B là có căn cứ chấp nhận. Do đó áp dụng Điều 280; Điều 463; khoản 1,3,5 Điều 466; khoản 1 Điều 468; khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015.
Buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP B số tiền: 271.981.915 đồng, là có căn cứ.
[8] Về chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải chịu là: 7.500.000đ (Bảy triệu năm trăm ngàn đồng), do Ngân hàng TMCP B đã tạm ứng trước theo phiếu thu ngày 01/6/2023, nên ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP B.
[9] Về án phí: Ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 13.599.096 đồng (Mươi ba triệu, năm trăm chín mươi chín ngàn, không trăm chín mươi sáu đồng) của số tiền: 271.981.915 đồng x 5% = 13.599095,75 đồng (làm tròn số 13.599.096 đồng) Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 147; Khoản 1 Điều 273; Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 280; Điều 463; khoản 1,3,5 Điều 466; khoản 1 Điều 468; khoản 2 Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần B kiện ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
2. Buộc ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải có nghĩa vụ hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B (Chi nhánh S1 - Phòng G) số tiền: 271.981.915 đồng (Vốn: 194.000.000 đồng, L1 quá hạn: 12.194.810 đồng, phạt gốc: 64.913.451 đồng, phạt lãi: 873.654 đồng).
2.1. Kể từ ngày 23/12/2023, ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc, tương ứng với số tiền nợ gốc và thời gian chưa thanh toán.
2.2. Kể từ khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên, thì Ngân hàng Thương mại cổ phần B có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản để đảm bảo thu hồi nợ theo hợp đồng thế chấp. Cụ thể:
Xử lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số: 1212, tờ bản đồ số: 7, diện tích: 7475,0m2, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, tọa lạc ấp K, xã H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng; do Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh S cấp cho ông Thạch P Rinh ngày 05/7/2019; có số đo và vị trí như sau:
- Phía Đông giáp thửa đất số 1216, 401, có số đo: 78,65m;
- Phía Tây giáp thửa đất số 1213, có số đo: 46,52m;
- Phía Nam giáp thửa đất số 198,397 có số đo: 113,1m;
- Phía Bắc giáp các thửa đất số 1213, 1214 có số đo: 116,31m - Diện tích: : 7475,0m2 (đất đang trồng lúa).
3. Về chi phí tố tụng xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải chịu là: 7.500.000đ (Bảy triệu năm trăm ngàn đồng), do Ngân hàng TMCP B đã tạm ứng trước theo phiếu thu ngày 01/6/2023, nên ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP B.
4. Về án phí: Ông Thạch Phe R và Nguyễn Yến N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 13.599.096 đồng (Mươi ba triệu, năm trăm chín mươi chín ngàn, không trăm chín mươi sáu đồng) của số tiền: 271.981.915 đồng x 5% = 13.599095,75 đồng (làm tròn số 13.599096 đồng).
Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP B số tiền 6.357.948 đồng (Sáu triệu, ba trăm năm mươi bảy ngàn, chín trăm bốn mươi tám đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0005870 ngày 4/4/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 49/2023/DS-ST
Số hiệu: | 49/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về