Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 47/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 47/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 94/2020/TLST- DS ngày 14 tháng 5 năm 2020 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2020/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2020 ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần B.

Trụ sở: Tòa nhà C, đường T , phường Cửa N, quận K, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S. Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Thanh D. Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP B Chi nhánh Kiên Giang.

Địa chỉ thường trú: Số L, đường K, phường A, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

Địa chỉ chi nhánh: Số C, đường T, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

Theo quyết định ủy quyền thực hiện tố tụng số 6650/2017/QĐ –TGĐ ngày 20/6/2017 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP B.

Ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án ông Phù Văn P, chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ trực thuộc chi nhánh Kiên Giang. Theo văn bản ủy quyền số 1145/2020 ngày 29/9/2020. (Có mặt)

- Bị đơn : Ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm: 1967 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Mai Thị K, sinh năm: 1968 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/02/2020 và các lời khai có trong hồ sơ vụ án Ngân hàng thương mại cổ phần B đại diện theo ủy quyền ông Phù Văn P trình bày:

Nguyên trước đây ông Nguyễn Hoàng N có đến Ngân hàng thương mại cổ phần B – Chi nhánh Kiên Giang (gọi tắt là Ngân hàng) vay số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng) theo hợp đồng tín dụng số 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015 cụ thể như sau :

Số tiền vay là 10.000.000đ (Mười triệu đồng) Mục đích vay vốn : vay tiêu dùng Thời hạn vay : 24 tháng Lãi suất cho vay ban đầu : là 13.2%/ năm Lãi quá hạn là 150%/ năm. Phương thức cho vay từng lần Hình thức vay : tín chấp Kỳ trả nợ gốc : Gốc trả định kỳ 6 tháng/lần vào ngày 20. Gồm 04 kỳ trả nợ. Mỗi kỳ trả 2.500.000 đồng.

Kỳ trả lãi : Lãi trả 03 tháng/ lần, vào ngày 20, theo số dư nợ gốc giảm dần.

Từ khi vay đến nay ông N không trả gốc và nợ đầy đủ cho Ngân hàng.

Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở để ông N trả hết số nợ còn lại cho Ngân hàng nhưng ông N vẫn không thực hiện. Tại thời điểm khởi kiện ông N còn nợ Ngân hàng là 8.905.994 đồng (Trong đó, gốc là 5.000.000 đồng, lãi trong hạn và lãi quá hạn là 3.905.994 đồng). Sau khi thụ lý giải quyết vụ án ông Nguyễn Hoàng N đã đến thanh toán cho Ngân hàng được 5.000.000 đồng nợ gốc, chỉ còn nợ lại tiền lãi trong hạn và quá hạn.

Tại phiên tòa, Ngân hàng Thương mại Cổ phần B yêu cầu ông Nguyễn Hoàng N trả cho Ngân hàng số tiền nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng. Do hiện nay ông N đã thanh toán hết nợ gốc 5.000.000 đồng cho Ngân hàng nên Ngân hàng xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc không tiếp tục yêu cầu ông N phải thanh toán số tiền nợ gốc 5.000.000 đồng và không yêu cầu ông N phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng.

Ngân hàng chỉ yêu cầu ông Nguyễn Hoàng N trả số nợ trên, không yêu cầu vợ ông N là bà Mai Thị K cùng liên đới trả nợ cho Ngân hàng.

Đối với bị đơn Nguyễn Hoàng N: quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt, hợp lệ giấy triệu tập cho ông Nguyễn Hoàng N tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng ông N không có mặt và không có lời trình bày.

Đối với ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Thị K: quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt, hợp lệ giấy triệu tập cho bà Mai Thị K tham gia phiên họp kiểm tra việc, giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa, nhưng bà K không có mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần B khởi kiện yêu cầu Nguyễn Hoàng N phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng. Đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền: Ngân hàng thương mại cổ phần B khởi kiện ông Nguyễn Hoàng N, ông N có nơi cư trú tại ấp T, xã A, huyện H, tỉnh Kiên Giang. vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Kiên Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Hoàng N và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Thị K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, phía Ngân hàng đồng ý xét xử vắng mặt ông N, bà K. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hoàng N và bà Mai Thị K.

[4] Về nội dụng: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần B yêu cầu anh N trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 20/02/2020 (ngày khởi kiện) là 8.905.994 đồng (Trong đó, gốc là 5.000.000 đồng, lãi trong hạn và lãi quá hạn là 3.905.994 đồng) và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong nợ cho Ngân hàng. Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng xác định tính đến ngày xét xử sơ thẩm ông N đã trả hết số nợ gốc 5.000.000 đồng nên Ngân hàng xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc không tiếp tục yêu cầu ông N phải thanh toán số tiền nợ gốc 5.000.000 đồng và không yêu cầu ông N phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng chỉ yêu cầu ông N trả số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tự nguyện nên được chấp nhận. Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử thống nhất đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của nguyên đơn đã rút.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu anh N trả số tiền lãi còn thiếu là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy trước đây ông Nguyễn Hoàng N có đến Ngân hàng thương mại cổ phần B – Chi nhánh Kiên Giang (gọi tắt là Ngân hàng) vay số tiền 10.000.000đ ( Mười triệu đồng) theo hợp đồng tín dụng số 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015 cụ thể như sau :

Số tiền vay là 10.000.000đ (Mười triệu đồng) Mục đích vay vốn : vay tiêu dùng Thời hạn vay : 24 tháng Lãi suất cho vay ban đầu : là 13.2%/ năm Lãi quá hạn là 150%/ năm. Phương thức cho vay từng lần Hình thức vay : tín chấp Kỳ trả nợ gốc : Gốc trả định kỳ 6 tháng/lần vào ngày 20. Gồm 04 kỳ trả nợ. Mỗi kỳ trả 2.500.000 đồng.

Kỳ trả lãi : Lãi trả 03 tháng/ lần, vào ngày 20, theo số dư nợ gốc giảm dần.

[6] Xét giao dịch giữa Ngân hàng và ông Nguyễn Hoàng N được xác lập trên cở sở tự nguyện, các bên đương sự đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hợp đồng được lập thành văn bản có chữ ký, xác nhận của các bên, không bị lừa dối, hay cưỡng ép, không trái đạo đức xã hội nên giao dịch dân sự trên là phù hợp với quy định tại Điều 122, Điều 124 Bộ luật dân sự 2005.

[7] Xét thấy mức lãi suất trong hạn, lãi quá hạn, các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập là phù hợp với quy định pháp luật. Ngân hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo lãi suất trong hạn, lãi quá hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong quá trình vay ông N đã nhận đủ số tiền vay là 10.000.000 đồng, nhưng từ ngày vay cho đến nay ông N chỉ thanh toán nợ gốc mà không đóng lãi đầy đủ cho Ngân hàng. Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần Thông báo, nhắc nhở ông N trả nợ nhưng ông N không thực hiện là vi phạm nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 7 của hợp đồng tín dụng số: 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015. Do đó, Ngân hàng TMCP B yêu cầu ông Nguyễn Hoàn N trả số tiền lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

[8] Đối với ông Nguyễn Hoàng N và bà Mai Thị K sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành cấp tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, Thông báo phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông N, bà K không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có văn bản trả lời cho Tòa án, không đưa ra chứng cứ và cũng không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan nên căn cứ theo khoản 2, khoản 4, Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án.

Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần B buộc ông Nguyễn Hoàng N trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B tổng số tiền lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng.

[9] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Ông Nguyễn Hoàng N phải chịu án phí trên số tiền 4.156.140 đồng buộc phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B là 300.000 đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000519 ngày 11/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Kiên Giang.

[10] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, ,khoản 2, 4 Điều 91, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 2 Điều 244 và khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Điều 91 Điều 95 Luật tổ chức tín dụng năm 2010.

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần B.

2. Buộc ông Nguyễn Hoàng N trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B tổng số tiền nợ lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 4.156.140 đồng (Bốn triệu một trăm năm mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi đồng), trong đó tiền lãi trong hạn là 330.890 đồng, tiền lãi quá hạn là 3.825.250 đồng.

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần B về việc yêu cầu anh Nguyễn Hoàng N trả số tiền gốc 5.000.000 đồng và chịu lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 0104/2015/KG/HĐTD – LienVietPostBank ngày 19/01/2015.

4. Về Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

Ông Nguyễn Hoàng N phải chịu án phí trên số tiền 4.156.140 đồng buộc phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B là 300.000 đồng.

Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000519 ngày 11/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Hoàng N và bà Mai Thị K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 47/2020/DS-ST

Số hiệu:47/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về