TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 46/2023/DS-ST NGÀY 05/10/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 05 tháng 10 năm 2023, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh G xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 60/2023/TLST- DS ngày 30 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2023/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng C; địa chỉ: Khu 5, bán đảo Đ, phường L, quận M, thành phố Hà Nội.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Huỳnh Xuân Tr – Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện G, địa chỉ: X, thị trấn K, huyện G, tỉnh G; theo quyết định ủy quyền số 53A/QĐ-NHCS ngày 01/10/2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện G, tỉnh G. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H, địa chỉ: Thôn Th, xã Hr, huyện G, tỉnh G. Ông T có mặt, bà H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày như sau:
Ngân hàng chính sách xã hội (Ngân hàng), Phòng giao dịch huyện G có cho ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H vay số tiền 50.000.000đ theo diện chính sách hộ mới thoát nghèo, lãi suất cho vay 8,25%/năm, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay, đã giải ngân vào ngày 10/3/2018, tiền lãi thu vào ngày 10 hàng tháng, tiền gốc trả 12 tháng/lần, mỗi lần 10.000.000 đồng, thời hạn cuối cùng vào ngày 10/3/2023. Ông T, bà H chỉ mới trả tiền gốc được 2.000.000 đồng, đã trả tiền lãi 10.395.574 đồng. Khoản vay được gia hạn đến ngày 10/9/2025. Do ông T, bà H vi phạm thời hạn trả nợ và không trả lãi từ ngày 10/01/2022 nên Ngân hàng đã thông báo chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn.
Do ông T, bà H vi phạm thời hạn trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề sau:
Buộc ông T, bà H phải trả số tiền nợ gốc là 48.000.000 đồng, nợ lãi 11.999.342 đồng và tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất cho vay trong hạn tính đến ngày 10/9/2025 và lãi suất quá hạn từ ngày 11/9/2025.
Tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Đơn đề nghị vay vốn, Giấy ủy quyền, Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay, Sổ vay vốn, Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội, Sổ lưu tờ rời theo dõi việc cho vay – thu nợ - dư nợ, Thông báo Thu hồi nợ số 105/TB-NHCS ngày 10/11/2022.
- Ý kiến của bị đơn Nguyễn Văn T: Ông T thừa nhận có cùng bà H vay số tiền 50.000.000 đồng và còn nợ tiền gốc, tiền lãi như nguyên đơn đã trình bày là đúng, tuy nhiên vì lý do khó khăn nên đề nghị được trả dần.
- Ý kiến của bị đơn Phạm Thị H: Không có ý kiến và cung cấp tài liệu, chứng cứ.
- Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tiến hành tố tụng và nguyên đơn đảm bảo, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn là bà Phạm Thị H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vay tiền do nguyên đơn cung cấp thể hiện người vay tiền là ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H; bà H ủy quyền cho ông T thực hiện giao dịch vay tiền. Bị đơn là ông T thừa nhận có giao dịch vay tiền đúng như nguyên đơn đã trình bày. Bị đơn là bà H đã được tống đạt đơn khởi kiện, các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện bằng phương thức niêm yết tại địa chỉ nơi cư trú nhưng không có ý kiến phản đối nên có căn cứ xác định các tài liệu, chứng cứ này là đúng sự thật.
[3] Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay thể hiện thời hạn cho vay đến ngày 10/3/2023. Nguyên đơn xác định bị đơn chỉ trả tiền gốc 2.000.000 đồng, đã trả tiền lãi 10.395.574 đồng. Bị đơn T thừa nhận, bị đơn H không cung cấp ý kiến, chứng cứ về việc trả nợ. Do đó, có căn cứ xác định nguyên đơn trình bày là đúng.
[4] Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo kỳ hạn trả nợ nên nguyên đơn thông báo chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn là có căn cứ. Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thời hạn đã thông báo thu hồi nợ là ngày 10/12/2022, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả số tiền nợ gốc, nợ lãi theo như đã thỏa thuận và phù hợp với quy định tại các điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng.
[5] Số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là nợ gốc 48.000.000 đồng, nợ lãi 11.999.342 đồng.
[6] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất cho vay trong hạn tính đến ngày 10/9/2025 và lãi suất quá hạn từ ngày 11/9/2025, yêu cầu này phù hợp với mức lãi suất đã thỏa thuận và có lợi cho bị đơn nên được chấp nhận.
[7] Bị đơn là người phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;
- Áp dụng các điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng; Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C.
1. Buộc ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H phải trả cho Ngân hàng C số tiền gốc 48.000.000 (bốn mươi tám triệu) đồng, tiền lãi 11.999.342 (mười một triệu chín trăm chín mươi chín nghìn ba trăm bốn mươi hai) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H còn phải tiếp tục trả tiền lãi cho Ngân hàng C với mức lãi suất là 8,25%/năm cho đến ngày 10/9/2025 và với mức lãi suất 10,725%/năm kể từ ngày 11/9/2025.
2. Ông Nguyễn Văn T và bà Phạm Thị H phải nộp số tiền 2.999.967 (hai triệu chín trăm chín mươi chín nghìn chín trăm sáu mươi bảy) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn là ông Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn là bà Phạm Thị H vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 46/2023/DS-ST
Số hiệu: | 46/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ia Grai - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 05/10/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về