Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 459/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 459/2023/DS-ST NGÀY 28/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 872/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 526/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty T J.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Ông Phan Thế Đ - Nhân viên (Văn bản ủy quyền số 536/2023/UQ-LM-JIVF ngày 20/10/2023, có mặt) Địa chỉ: Lầu A Tòa nhà C, 7 N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Anh Phạm Quang V, Sinh năm 2004 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Phan Thế Đ là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Anh Phạm Quang V ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Công ty T J (Công ty T1) theo hợp đồng số 59160004274132000 ngày 24/6/2023 số tiền vay 30.800.000 đồng, thời hạn vay 18 tháng, lãi suất 1,8148%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, số tiền thanh toán mỗi kỳ 2.033.134 đồng, số tiền thanh toán kỳ cuối 2.160.421 đồng, thời hạn trả kỳ đầu tiên 31/7/2023, ngày đến hạn trả kỳ cuối là 31/12/2024. Trong quá trình thực hiện hợp đồng anh Phạm Quang V vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ từ ngày 31/7/2023 đến nay. Tính đến ngày 28/12/2023 anh Phạm Quang V còn thiếu Công ty T1 tổng số tiền 34.370.661 đồng (Nợ gốc 30.800.000 đồng, lãi trong hạn 3.381.424 đồng, lãi quá hạn 189.237 đồng).

Công ty tài chính yêu cầu anh Phạm Quang V trả khoản nợ thiếu Công ty tài chính JIVF tổng số tiền 34.370.661 đồng (Nợ gốc 30.800.000 đồng, lãi trong hạn 3.381.424 đồng, lãi quá hạn 189.237 đồng) và anh V phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 29/12/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tính dụng các bên đã ký kết.

Anh Phạm Quang V đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến cũng như văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty T1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, qua kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn diện tài liệu, chứng cứ, phần tranh luận, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1] Về tố tụng: Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Công ty T1 khởi kiện yêu cầu anh Phạm Quang V, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Điều 12 luật Ngân hàng, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: Anh Phạm Quang V đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh V theo quy định.

[2] Nội dung: Theo đại diện ủy quyền nguyên đơn trình bày Anh Phạm Quang V ký hợp đồng tín dụng vay vốn tại Công ty T1 theo hợp đồng số 59160004274132000 ngày 24/6/2023 số tiền vay 30.800.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng anh Phạm Quang V vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ từ ngày 31/7/2023 đến nay. Tính đến ngay 28/12/2023 anh Phạm Quang V còn thiếu Công ty T1 tổng số tiền 34.370.661 đồng (Nợ gốc 30.800.000 đồng, lãi trong hạn 3.381.424 đồng, lãi quá hạn 189.237 đồng), yêu cầu anh V phải trả cho Công ty T1 tổng số tiền 34.370.661 đồng và anh V phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 29/12/2023 đối với khoản nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết.

[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T1, Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ xác định anh Phạm Quang V có vay vốn Công ty T1 số tiền vay 30.800.000 đồng. Do anh V vi phạm hợp đồng tín dụng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Công ty T1. Do đó Công ty T1 khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh V trả khoảng vay là có căn cứ.

Anh Phạm Quang V phải có nghĩa vụ trả cho Công ty T1 số tiền tạm tính đến ngày 28/12/2023 là 34.370.661 đồng (Nợ gốc 30.800.000 đồng, lãi trong hạn 3.381.424 đồng, lãi quá hạn 189.237 đồng) và anh V phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 29/12/2023 đối với khoảng nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết.

[4] Về án phí có giá ngạch: Công ty T1 không phải chịu án phí sơ thẩm, anh V phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điềm a khoản 1 Điều 39, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T J đối với anh Phạm Quang V.

Buộc anh Phạm Quang V phải trả cho Công ty T J số tiền tạm tính đến ngày 28/12/2023 là 34.370.661 đồng (Nợ gốc 30.800.000 đồng, lãi trong hạn 3.381.424 đồng, lãi quá hạn 189.237 đồng) và anh V phải tiếp tục chịu khoảng tiền lãi kể từ ngày 29/12/2023 đối với khoảng nợ gốc cho đến khi thanh toán xong theo hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết.

2. Án phí sơ thẩm: Ngày 27/10/2023 Công ty T J tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số tiền 820.000 đồng biên lai thu số 0004916 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được nhận lại.

Anh Phạm Quang V phải chịu án phí sơ thẩm 1.718.000 đồng (chưa nộp).

3. Án xử sơ thẩm, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 459/2023/DS-ST

Số hiệu:459/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về