TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 42/2024/DS-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 25 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 304/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N3.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, Tổng Giám đốc.
Địa chỉ: Số B L, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoài P - Trưởng Phòng khách hàng Ngân hàng N3 - Chi nhánh thị xã V (Giấy ủy quyền số: 129/GUQ-NHNo.VC ngày 12/3/2024, ông P có mặt);
Địa chỉ: Số D đường N, khóm A, Phường A, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Sơn Thị K, sinh năm 1962 (có mặt);
2.2. Ông Triệu S, sinh năm 1958 (có mặt);
Cùng địa chỉ: Số nhà I khóm K, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1.3.1. Bà Triệu Thị N, sinh năm 1987 (vắng mặt);
1.3.2. Ông Dương Thái P1, sinh năm 1986 (có mặt);
1.3.3. Ông Trần Ngọc T, sinh năm 1985 (vắng mặt);
1.3.4. Bà Triệu Thị N1, sinh năm 1985 (vắng mặt);
1.3.5. Ông Triệu C, sinh năm 1980 (vắng mặt);
1.3.6. Bà Kim Thị H, sinh năm 1987 (vắng mặt);
1.3.7. Ông Triệu C1, sinh năm 1982 (vắng mặt);
1.3.8. Bà Dương Thị Vũ H1, sinh năm 1988 (vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Số nhà I khóm K, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Người phiên dịch tiếng Khmer: Ông Sơn K1 - Cán bộ hưu trí (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2023, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 18/12/2009, Ngân hàng N3 - Chi nhánh thị xã V với bà Sơn Thị K ký Hợp đồng tín dụng số: 7606-128453741/HĐTD. Theo hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho bà Sơn Thị K vay số tiền 120.000.000 đồng; mục đích vay nuôi tôm; lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng là 12%/năm; phương pháp trả tiền vay: Thanh toán lãi hàng quý và trả nợ gốc 01 lần; thời hạn vay là 12 tháng. Đến ngày 08/3/2011 bà Sơn Thị K và ông Triệu S đã trả vốn gốc 120.000.000 đồng; tiền lãi chưa thanh toán là 18.416.000 đồng.
Tiếp tục vào ngày 08/3/2011, Ngân hàng N3 - Chi nhánh thị xã V với bà Sơn Thị K ký Hợp đồng tín dụng số: 128453741/HĐTD. Theo hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho bà Sơn Thị K và ông Triệu S vay số tiền 120.000.000 đồng; mục đích vay nuôi tôm; lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng là 17,5%/năm; phương pháp trả tiền vay: Thanh toán lãi hàng quý và trả nợ gốc 01 lần; thời hạn vay là 12 tháng. Đến ngày 12/01/2012 bà Sơn Thị K đã trả vốn gốc 120.000.000 đồng; tiền lãi chưa thanh toán là 18.141.667 đồng.
Tiếp tục vào ngày 12/01/2012, Ngân hàng N3 - Chi nhánh thị xã V với bà Sơn Thị K ký hợp đồng tín dụng số: KH022012/HĐTD 7606-128453741. Theo hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho bà Sơn Thị K vay số tiền 120.000.000 đồng; mục đích vay nuôi tôm; lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng là 19%/năm; phương pháp trả tiền vay: Thanh toán lãi hàng quý và trả nợ gốc 01 lần; thời hạn vay là 12 tháng.
Tính đến ngày 25/3/2024 bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn nợ N2 hang với tổng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay, bà Sơn Thị K và ông Triệu S đã ký kết Hợp đồng thế chấp số 7606-128453741/HĐTC, ngày 18/12/2009 và Phụ lục hợp đồng thế chấp số 7606-128453741 ngày 12/01/2012. Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất cụ thể:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H 034320 với diện tích 56.458m2 thuộc các thửa đất số: 49, 57, 115, 298, 299, 300, 301, tờ bản đồ số 04; tọa lạc tại khóm K, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng được Ủy ban nhân dân huyện V (nay là Ủy ban nhân dân thị xã V) cấp cho hộ ông Triệu S.
Tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 25/3/2024 bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn nợ Ngân hàng N3 (A) đối với 03 hợp đồng tín dụng nêu trên gồm nợ gốc và nợ lãi với tổng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng N3 rút một phần yêu cầu khởi kiện và yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Buộc bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho Ngân hàng N3 với tổng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Đồng thời, buộc bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn phải tiếp tục liên đới trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số KH022012/HĐTD ngày 12/01/2012, kể từ ngày 26/3/2024 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp: Ngân hàng N3 không yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 7606-128453741/HĐTC ngày 12/01/2012.
Tại phiên tòa, bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S cùng trình bày:
Bà Sơn Thị K, ông Triệu S thống nhất với lời trình bày của người đại diện ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng N3 và thừa nhận còn nợ tiền vay của Ngân hàng N3 vốn gốc và lãi với tổng số tiền 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ g ốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng đúng như yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Bà Sơn Thị K, ông Triệu S cùng cho rằng do làm ăn thất bại, nên không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng như đã thỏa thuận.
Tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Dương Thái P1 trình bày:
Thống nhất với lời trình bày của các bị đơn bà Sơn Thị K, ông Triệu S và không có ý kiến bổ sung.
Đối với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Ngọc T, bà Triệu Thị N1, ông Triệu C, bà Kim Thị H, ông Triệu C1, bà Dương Thị Vũ H1, Triệu Thị N:
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp để kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đối với ông Trần Ngọc T, bà Triệu Thị N1, ông Triệu C, bà Kim Thị H, ông Triệu C1, bà Dương Thị Vũ Hl, Triệu Thị N nhưng đều vắng mặt và không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án. Tòa án đã tiến hành mở phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự và Tòa án có thông báo kết quả mở phiên họp cho ông Trần Ngọc T, bà Triệu Thị N1, ông Triệu C, bà Kim Thị H, ông Triệu C1, bà Dương Thị Vũ H1, Triệu Thị N biết.
Tại phiên tòa Kiếm sát viên đại diện Viện kiếm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu phát biểu ý kiến:
Về pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (trừ ông Dương Thái P1) chưa chấp hành tốt theo giấy triệu tập của Tòa án tại các phiên họp và các phiên tòa.
Về pháp luật nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N3 đối với bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.
Buộc bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ cho Ngân hàng N3 đến ngày 25/3/2024 với tổng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Đồng thời, buộc bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn phải tiếp tục liên đới trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số KH022012/HĐTD ngày 12/01/2012, kể từ ngày 26/3/2024 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Đình chỉ yêu cầu xử lý tài sản thế chấp, do tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng N3 rút yêu cầu xử lý tài sản theo Hợp đồng thế chấp số 7606-128453741/HĐTC, ngày 18/12/2009 và Phụ lục hợp đồng thế chấp số 7606-128453741 ngày 12/01/2012.
Về án phí dân sự sơ thẩm và chi phí thẩm định tại chỗ: Đề nghị Hội đồng xét xử xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về pháp luật tố tụng:
[1] Nguyên đơn Ngân hàng N3 khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu Sphải có nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ cho Ngân hàng tính đến ngày 25/3/2024 tổng cộng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N3 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự và Tòa án thụ lý giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Ngọc T, bà Triệu Thị N1, ông Triệu C, bà Kim Thị H, ông Triệu C1, bà Dương Thị Vũ H1, Triệu Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với những người nêu trên theo quy định của pháp luật.
Về pháp luật nội dung:
[1] Xét thấy, Hợp đồng tín dụng số 7606-128453741/HĐTD ngày 18/12/2009, Hợp đồng tín dụng số 128453741/HĐTD ngày 08/3/2011, Hợp đồng tín dụng số KH022012/HĐTD ngày 12/01/2012 được ký kết giữa Ngân hàng N3 với bà Sơn Thị K được thiết lập bằng văn bản theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Trong đó, bên cho vay, bên vay đã giao kết cụ thể rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, do bên vay là bà Sơn Thị K vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ đúng như hợp đồng đã được ký kết. Việc xác lập hợp đồng rõ ràng, bên vay và bên cho vay đã được ký kết tại hợp đồng tín dụng ngày 18/12/2009, ngày 08/3/2011 và ngày 12/01/2012; giấy nhận nợ ngày 12/01/2012; Hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất do bà Sơn Thị K và ông Triệu S đã ký kết ngày 18/12/2009 và Phụ lục hợp đồng thế chấp số 7606-128453741 ngày 12/01/2012. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là những tình tiết nguyên đơn Ngân hàng N3 không cần phải chứng minh. Vì vậy, Ngân hàng N3 yêu cầu buộc bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán tính đến ngày 25/3/2024 với tổng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng, là có căn cứ, đúng với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng N3 rút yêu cầu xử lý tài sản thế chấp đối với Hợp đồng thế chấp số 7606-128453741/HĐTC ngày 18/12/2009 và Phụ lục hợp đồng thế chấp số 7606-128453741 ngày 12/01/2012. Căn cứ vào khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nêu trên. Ngân hàng N3 được quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu này theo quy định của pháp luật.
[3] Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 90, 91, 94, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
[3.1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N3 đối với bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ.
Buộc bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho Ngân hàng N3 đến ngày 25/3/2024 với số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Kể từ ngày 26/3/2024, bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn phải tiếp tục liên đới chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng (Hợp đồng tín dụng số KH022012/HĐ TD ngày 12/01/2012) cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải tiếp tục liên đới thanh toán cho Ngân hàng N3 cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng N3.
[3.2] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Nguyên đơn Ngân hàng N3 tự nguyện chịu và đã thực hiện xong.
[3.3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N3 được chấp nhận, nên bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải liên chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do bà Sơn Thị K và ông Triệu S là người cao tuổi, nên được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
[4] Xét thấy, đề nghị của vị Kiểm sát viên là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Các Điều 92, 144, 146, 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Các Điều 357, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự;
Các Điều 90, 91, 94, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Phần tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N3 (A) về việc yêu cầu thanh toán nợ đối với bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S.
Buộc bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải có trách nhiệm liên đới thanh toán nợ cho Ngân hàng N3 tổng cộng số tiền là 463.723.361 đồng (bốn trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm hai mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng). Trong đó: Nợ gốc là 70.000.000 đồng; nợ lãi trong hạn là 315.825.278 đồng; nợ lãi quá hạn là 77.898.083 đồng.
Kể từ ngày 26/3/2024, bà Sơn Thị K và ông Triệu S còn phải tiếp tục liên đới chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng (Hợp đồng tín dụng số: KH022012/HĐTD ngày 12/01/2012) cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải tiếp tục liên đới thanh toán cho Ngân hàng N3 cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng N3.
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu xử lý tài sản thế chấp đối với Hợp đồng thế chấp số 7606-128453741/HĐTC ngày 18/12/2009 và Phụ lục hợp đồng thế chấp số 7606-128453741 ngày 12/01/2012. Ngân hàng N3 (A) được quyền yêu cầu khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ngân hàng N3 tự nguyện chịu là 750.000 đồng (bảy trăm năm mươi nghìn đồng) và đã thực hiện xong.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Sơn Thị K và ông Triệu S phải liên đới chịu là 22.548.934 đồng (hai mươi hai triệu năm trăm bốn mươi tám nghìn chín trăm ba mươi bốn đồng). Tuy nhiên, do bà Sơn Thị K và ông Triệu S là người cao tuổi, có đơn đề nghị miễn án phí nên được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
- Ngân hàng N3 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân hàng N3 tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp với số tiền là 11.911.240 đồng (mười một triệu chín trăm mười một nghìn hai trăm bốn mươi đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008592 ngày 20/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu.
5. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm trong hạn luật định 15 ngày kề từ ngày Tòa tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.”
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 42/2024/DS-ST
Số hiệu: | 42/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về