Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 399/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 399/2022/DS-ST NGÀY 01/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 01 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:129/2022/DSST ngày 12 tháng 5 năm 2022 về việc: “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng.” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 422/2022/QĐXX-DS, ngày 29 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 369/2022/QĐST-DS ngày 21 tháng 9 năm 2022, Quyết định tạm ngưng phiên tòa số 383/2022/QĐ-TA ngày 11/10/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Ngân hàng TMCP V( VBank) Trụ sở chính: Số 89 đường Láng H, phường Láng H, quận Đ, TP Hà N Đại diện theo pháp luật : Ông Ngô Chí D-chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị Đại diện theo ủy quyền : Ông Phạm Nguyễn Quốc T, sinh năm 1989 Địa chỉ : Tầng 1 Tòa nhà ACM, số 96 đường Cao Thắng, phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh( Có mặt )

Bị đơn : Ông Nhan Hoàng N, sinh năm 1999 Địa chỉ: Số 14 đường số 53 , phường H, quận G, Thành phố HC (Vắng mặt ) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/4/2022; bản tự khai và các lần làm việc tại Tòa án, Ông Phạm Nguyễn Quốc T- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày :

Ngày 02 tháng 12 năm 2020, Ngân hàng TMCP V( gọi tắt là nguyên đơn ) đã ký kết với Ông Nhan Hoàng N (gọi tắt là bị đơn) hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020; mục đích vay; thanh toán tiền mua chiếc xe ôtô hiệu VINFAST Lux A2.0 bản nâng cao, sản xuất năm 2020, mới 100% để đi lại, với số tiền vay: 892.800.000 đồng; thời hạn vay 96 tháng (từ ngày 02/12/2020 đến ngày 02/12/2028), lãi suất giải ngân: 9% năm; cố định trong 12 tháng đầu tiên; sau đó điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần với biên độ 4,4% năm.

Tài sản đảm bảo cho vay là: 01 xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H- 3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng vào lúc 12 giờ 46 phút ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ ngày 10/06/2021, Ông Nhan Hoàng N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Dư nợ tạm tính đến ngày 13/04/2022 của Ông Nhan Hoàng N theo hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp trên là:

- Nợ gốc: 828.526.779 đồng - Nợ lãi: 102.536.577 đồng - Phạt chậm trả: 5.956.358 đồng Tổng cộng: 937.019.714 đồng (Chín trăm ba mươi bảy triệu không trăm mười chín nghìn bảy trăm mười bốn đồng) Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu Ông N thanh toán nợ gốc và lãi vay quá hạn cho Ngân hàng, nhưng Ông N vẫn không thực hiện thanh toán nợ đúng hạn.

Xét thấy Ông N không khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng do đó Ngân hàng TMCP Vđã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn và thông báo chấm dứt việc thực hiện đối với hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp trên đồng thời tiến hành khởi kiện tại Tòa án và đề nghị quý Tòa giải quyết các vấn đề sau:

1.Buộc Ông Nhan Hoàng N thực hiện nghĩa vụ trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Vtổng số tiền tạm tính đến ngày 13/4/2022 là: 937.019.714 đồng, trong đó :

- Nợ gốc: 828.526.779 đồng - Nợ lãi: 102.536.577 đồng - Phạt chậm trả: 5.956.358 đồng.

- Ông Nhan Hoàng N tiếp tục thanh toán phần tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng TMCP Vvới Ông Nhan Hoàng N kể từ ngày 14/4/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

2. Nếu Ông Nhan Hoàng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi suất phát sinh thì Ngân hàng TMCP Vcó quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên và phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng cụ thể là: 01 xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020 ; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng vào lúc 12 giờ 46 phút ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ vay thì Ông Nhan Hoàng N có nghĩa vụ trả nợ đến khi thanh toán hết nợ vay và Ông N phải chịu tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện trên.

-Ngày 07/6/2022, đại diện nguyên đơn có bản tự khai yêu cầu Ông Nhan Hoàng N trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Vtoàn bộ nợ và lãi tính đến ngày 07/6/2022 là 978.620.165 đồng ( trong đó nợ gốc là 828.526.779 đồng, nợ lãi là 142.088.759 đồng; phạt chậm trả là 8.004.627 đồng ).

-Ngày 01/11/2022, đại diện nguyên đơn có bản tự khai yêu cầu Ông Nhan Hoàng N trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Vtoàn bộ dư nợ tạm tính đến ngày 01/11/2022 là 1.048.934.032 đồng (trong đó nợ gốc là 828.526.779 đồng, tiền phạt chậm trả 10.000.008 đồng, nợ lãi là 210.407.245 đồng).

Ông Nhan Hoàng N tiếp tục thanh toán phần tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cấp cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng TMCP Vvới Ông Nhan Hoàng N kể từ ngày 02/11/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Nếu Ông Nhan Hoàng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi suất phát sinh thì Ngân hàng TMCP Vcó quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên và phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng cụ thể là: 01 xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy:

201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020 ; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng vào lúc 12 giờ 46 phút ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ vay thì Ông Nhan Hoàng N có nghĩa vụ trả nợ đến khi thanh toán hết nợ vay và Ông N phải chịu tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện trên.

Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của ông Nhan Hoàng N tại địa chỉ số 14 đường số 53, phường H, quận G, Thành phố HC. Công an phường 14, quận Gò Vấp trả lời xác minh: “Ông Nhan Hoàng N, sinh năm 1999 có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ số 14 đường số 53, phường H, quận G, Thành phố HC và hiện nay đang thực tế cư ngụ tại địa chỉ trên” Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng Ông N không đến vì vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho Ông N hợp lệ theo quy định pháp luật. Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy định.

Ngày 11/10/2022, Tòa án đã tiến hành mở phiên tòa xét xử công khai vụ án lần thứ 2, tuy nhiên tại phiên tòa đại diện nguyên đơn yêu cầu tạm ngưng phiên tòa để xem xét thẩm định tại chỗ đối với xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H- 3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày 11/10/2022, căn cứ vào đơn yêu cầu ngày 11/10/2022 về việc xem xét thẩm định tại chỗ, Hội đồng xét xử đã ra quyết định số 153/2022/QĐ-XXTĐTC ngày 11/10/2022 và việc xem xét thẩm định tại chỗ sẽ được tiến hành vào lúc 9 giờ 30 phút ngày ngày 31.10.2022. Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ được biết tại thời điểm xem xét thẩm định không có xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, biển kiểm soát: 51H-3xxxx tại địa chỉ 14 đường số 53, phường H, quận G, Thành phố HC .

Tại phiên tòa hôm nay:

* Ông Phạm Nguyễn Quốc T là đại diện hợp pháp của nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu buộc bị đơn phải yêu cầu Ông N trả ngay một lần cho Ngân hàng TMCP Vtoàn bộ nợ và lãi tính đến ngày 01/11/2022 là 1.048.934.032 đồng (trong đó nợ gốc là 828.526.779 đồng, tiền phạt chậm trả là 10.000.008 đồng nợ lãi là 210.407.245 đồng ).

Ông Nhan Hoàng N tiếp tục thanh toán phần tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cấp cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng với Ông Nhan Hoàng N kể từ ngày 02/11/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Nếu Ông Nhan Hoàng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi suất phát sinh thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên và phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng cụ thể là : 01 (Một) xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020 ; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng vào lúc 12 giờ 46 phút ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ khoản nợ vay thì Ông Nhan Hoàng N có nghĩa vụ trả nợ đến khi thanh toán hết nợ vay và Ông N phải chịu tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện trên.

-Đối với số tiền tạm nộp xem xét thẩm định tại chỗ đại diện Ngân hàng tự nguyện chịu.

Ông Nhan Hoàng N là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử:

- Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về phiên tòa sơ thẩm.

Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:

-Nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

-Bị đơn chưa thực hiện đúng đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử : Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung : Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử tuyên : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Ông Nhan Hoàng N có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP Vsố tiền nợ tính đến ngày 01/11/2022 gồm nợ gốc, nợ lãi ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật theo Hợp đồng cấp cho vay kiêm thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng với Ông Nhan Hoàng N.

Ông N tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quá hạn do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng đã ký ngày 02/12/2020 cho đến khi trả dứt nợ.

Trường hợp Ông N không thanh toán theo yêu cầu trên thì Ngân hàng TMCP Vyêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản để thu hồi nợ cho Ngân hàng VpBank là chiếc xe ô tô biển kiểm soát: 51H-3xxxx, đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp; đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp tài sản phát mãi không đủ thanh toán toàn bộ nợ vay, Ông N tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ vay.

Sau khi Ông N thanh toán hết nợ vay cho Ngân hàng thì Ngân hàng phải trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô biển số 51H-3xxxx cho cho Ông Nhan Hoàng N Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

-Về quan hệ pháp luật : Ngày 02 tháng 12 năm 2020, Ngân hàng thương mại Việt Nam Thịnh Vượng có ký với Ông Nhan Hoàng N hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 để vay số tiền 892.800.000 đồng. Do Ông N không thanh toán nợ gốc đúng hạn, Ngân hàng TMCP Vđã nhiều lần có văn bản và mời Ông N họp bàn giải quyết khoản nợ vay nhưng Ông N không hợp tác và không thanh toán nợ cho Ngân hàng vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án : Bị đơn Ông Nhan Hoàng N có nơi cư trú cuối cùng tại 14 đường số 53, phường H, quận G, Thành phố HC, đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng ” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

-Về thủ tục tố tụng :

Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:

+ Xét về hình thức và nội dung hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 đã ký giữa Ngân hàng TMCP V với Ông Nhan Hoàng N xuất phát từ sự tự nguyện không trái pháp luật nên hợp đồng đã phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm ký kết phù hợp với Điều 317 và Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

-Về nợ gốc:

Căn cứ vào hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V và Ông Nhan Hoàng N cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật. Nội dung các bên thỏa thuận xuất phát từ sự tự nguyện không trái với các quy định của pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 317 và Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Theo quy định tại khoản 2 điều 95 Luật tổ chức tín dụng quy định: “ Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đến hạn thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ theo hợp đồng tín dụng” và tại Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả tiền và khoản 1 Điều 466 Luật dân sự năm 2015 quy định “ Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. Trong quá trình sử dụng tiền vay bị đơn mới chỉ thanh toán cho Ngân hàng 64.273.221 đồng tiền vốn gốc và đã không thanh toán đầy đủ theo hợp đồng cho nguyên đơn nên ngày 10/6/2021, nguyên đơn đã chuyển toàn bộ số nợ vay sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 01/11/2022, bị đơn còn nợ nguyên đơn 828.526.779 đồng tiền nợ gốc chưa thanh toán. Vì vậy yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền nợ gốc là 828.526.779 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về nợ lãi :

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010 quy định “… Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ tại Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.

Căn cứ hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 đã ký để Ông N vay số tiền 892.800.000 đồng, lãi suất 9%/ năm cố định trong 01 năm đầu, sau đó điều chỉnh lãi suất thay đổi 03 tháng/01 lần theo công thức lãi suất cho vay bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng lãi cuối kỳ công với 4,4%/ năm, lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay, thời hạn vay 96 tháng tính từ ngày 02/12/2020, trả lãi hàng tháng, mục đích vay thanh toán tiền mua xe ô tô, hình thức thế chấp, có tài sản thế chấp bảo đảm.

Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 và tại Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn về lãi suất quy định về quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả vốn và lãi theo hợp đồng là phù hợp. Mức lãi suất là 9%/năm và lãi suất quá hạn được tính bằng 150% của lãi suất trong hạn là phù hợp với Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ bảng chiết tính lãi vay ngày 13/4/2022; ngày 07/6/2022 và tại điểm 7, Điều 2 Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP V và Ông Nhan Hoàng N thì bị đơn mới thanh toán cho nguyên đơn số tiền lãi là 34.877.645 đồng hiện bị đơn còn thiếu của nguyên đơn 210.407.245 đồng tiền lãi, tạm tính đến ngày 01/11/2022. Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy việc thỏa thuận lãi suất giữa hai bên đã được ký kết là phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn là 210.407.245 đồng tạm tính đến ngày 01/11/2022 là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Ông N tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh trên số nợ gốc kể từ ngày 02/11/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng với Ông Nhan Hoàng N.

-Đối với số tiền phạt chậm trả là 10.000.008 đồng là số tiền do Ông Nhan Hoàng N chậm trả tiền lãi được quy định tại điểm g khoản 7 Điều 2 của hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP Vvà Ông Nhan Hoàng N quy định mức lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả : Bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá 10%/ năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Do đó Hội đồng xét xử buộc Ông N phải trả cho Ngân hàng số tiền phạt chậm trả lãi là 10.000.008 đồng tính đến ngày 01/11/2022.

Như vậy, Hội đồng xét xử buộc bị đơn phải trả cho Ngân hàng TMCP Vtạm tính đến ngày 01/11/2022( ngày xét xử sơ thẩm) tổng số tiền là 1.048.934.032 ( Một tỷ không trăm bốn mươi tám triệu chín trăm ba mươi tư ngàn không trăm ba mươi hai đồng); trong đó nợ gốc là 828.526.779 đồng, nợ lãi là 210.407.245 đồng, tiền phạt chậm trả là 10.000.008 đồng .

Ông Nhan Hoàng N tiếp tục thanh toán phần tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận tại Hợp đồng cấp cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ký ngày 02/12/2020 giữa Ngân hàng với Ông Nhan Hoàng N kể từ ngày 02/11/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ vay .

Xét việc nguyên đơn yêu cầu trả số tiền trên làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử nhận thấy số tiền trên bị đơn nợ nguyên đơn đã lâu đến nay chưa trả là gây thiệt hại rất nhiều cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 nếu Ông Nhan Hoàng N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi suất phát sinh thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên và phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng cụ thể là: 01 (Một) xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H- 3xxxx đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xét việc Ông N và Ngân hàng sau khi ký kết hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 để đảm bảo khoản vay số tiền là 892.800.000 đồng và đã đăng ký giao dịch tài sản bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/12/2020. Tuy nhiên Ngân hàng cho Ông N vay chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020 đứng tên Ông N còn xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx thì giao cho Ông N quản lý và sử dụng. Ngày 31/10/2022, Tòa án đã tíến hành xem xét thẩm định tại chỗ chiếc xe trên tại địa chỉ 14 đường số 53, phường H, quận G, Thành phố HC nhưng tại thời điểm thẩm định không có chiếc xe ô tô tại địa chỉ trên. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại các bên không có tranh chấp gì về hợp đồng thế chấp này. Do đó việc các bên giao kết hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô là phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với quy định tại Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 và hợp đồng thế chấp này có hiệu lực pháp luật và các bên phải tuân thủ nhưng thỏa thuận trong hợp đồng nên căn cứ Điều 3; Điều 12 của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 được sửa đổi năm 2012 về đăng ký giao dịch bảo đảm và Điều 299 Bộ luật dân sự năm 2015 thì nếu bị đơn không trả nợ hoặc trả nợ không đủ thì phát mãi tài sản thế chấp là 01 xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy: 201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx, đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020; Đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Nếu tài sản phát mãi không đủ để thu hồi nợ thì Ông N tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng cho đến khi trả nợ xong và Ông N phải chịu tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện trên.

Sau khi Ông N thanh toán cho Ngân hàng xong khoản tiền vay theo hợp đồng thì căn cứ Điều 327 và Điều 322 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc chấm dứt tài sản thế chấp khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản chấm dứt và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp là Ngân hàng phải trả lại cho Ông Nhan Hoàng N bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxdo Phòng cảnh sát Giao thông công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30/11/2020 đứng tên Ông Nhan Hoàng N.

-Đối với số tiền tạm nộp xem xét thẩm định tại chỗ đại diện Ngân hàng tự nguyện chịu do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí:

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ nộp án phí và Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền 20.055.296 ( Hai mươi triệu không trăm năm mươi lăm ngàn hai trăm chín mươi sáu ) đồng tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn theo biên lai thu số 0048293 ngày 12/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp .

Bị đơn phải chịu án phí tương đương với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận là 1.048.934.032 ( Một tỷ không trăm bốn mươi tám triệu chín trăm ba mươi tư ngàn không trăm ba mươi hai đồng ) đồng. Do đó bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 43.458.020 ( Bốn mươi ba triệu bốn trăm năm mươi tám ngàn không trăm hai mươi đồng) .

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 271; Điều 273 và Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

-Căn cứ các Điều 280; Điều 299; khoản 2 Điều 244; Điều 317; Điều 327 ;

Điều 322; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010;

- Căn cứ Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Điều 3; Điều 12 của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 được sửa đổi năm 2012 về đăng ký giao dịch bảo đảm.

- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn :

-Buộc Ông Nhan Hoàng N có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 1.048.934.032 ( Một tỷ không trăm bốn mươi tám triệu chín trăm ba mươi tư ngàn không trăm ba mươi hai đồng ) tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 01/11/2022, trong đó nợ gốc là 828.526.779 đồng, tiền phạt chậm trả là 10.000.008 đồng, nợ lãi là 210.407.245 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

-Ông N còn phải chịu thêm tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất thỏa thuận được quy định trong hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020 đã ký giữa Ngân hàng TMCP Vvới Ông Nhan Hoàng N.

-Nếu Ông Nhan Hoàng N không trả nợ hoặc trả nợ không đủ thì Ngân hàng TMCP Vyêu cầu Cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là 01 xe ô tô nhãn hiệu VINFAST, số khung RPXAB1RSFLV003283, số máy:

201500007VF20SED, biển kiểm soát: 51H-3xxxx, đứng tên Ông Nhan Hoàng N do Phòng cảnh sát Giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxngày 30/11/2020 và đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng ngày 02/12/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh.

-Nếu tài sản phát mãi không đủ để thu hồi nợ thì Ông Nhan Hoàng N tiếp tục có nghĩa vụ thanh toán cho cho Ngân hàng TMCP Vcho đến khi trả nợ xong và Ông N phải chịu tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình giải quyết vụ kiện trên.

-Sau khi Ông Nhan Hoàng N thanh toán cho Ngân hàng TMCP Vxong khoản tiền vay theo hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2011193040675 ngày 02/12/2020, thì Ngân hàng TMCP Vphải trả lại cho Ông Nhan Hoàng N bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 62xxxxdo Phòng Cảnh sát giao thông Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30/11/2020, đứng tên Ông Nhan Hoàng N.

Việc giao nhận tiền được thực hiện tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Nhan Hoàng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 43.458.020 ( Bốn mươi ba triệu bốn trăm năm mươi tám ngàn không trăm hai mươi đồng).

-Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 20.055.296 ( Hai mươi triệu không trăm năm mươi lăm ngàn hai trăm chín mươi sáu đồng ) là tiền tạm nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0048293 ngày 12/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp .

3.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt được kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

88
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 399/2022/DS-ST

Số hiệu:399/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về