TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 387/2023/DS-ST NGÀY 22/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 22 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 173/2023/TLST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 339/2023/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 167/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.
Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 8, số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm: 1991 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Là người đại diện theo ủy quyền, Giấy ủy quyền số: 454/2023/UQ-TGĐ ngày 10/3/2023).
- Bị đơn: Ông Trần Quốc H, sinh năm 1999 (vắng mặt).
Địa chỉ: C đường B, Phường A. Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/4/2019, Ngân hàng TMCP s (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Trần Quốc H ký kết với nhau Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ vào đề nghị của ông H, Ngân hàng đã đồng ý cấp cho ông H Thẻ Visa, số thẻ 472074-32xx, hạn mức 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất áp dụng là 2.6%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 83.824.966 đồng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thẻ, ông H mới thanh toán cho Ngân hàng được 76.696.790 đồng. Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 23/01/2022, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ đối với ông H và chuyển toàn bộ số nợ của ông H sang nợ quá hạn. Sau đó, Ngân hàng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không thanh toán nợ cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng đà khởi kiện đối với ông H, yêu cầu ông H phải trả cho Ngân hàng khoản nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 22/9/2023) là 21.285.437 đồng gồm: Nợ gốc 11.888.797 đồng, nợ lãi quá hạn là 9.396.640 đồng. Ngoài ra, ông H phải tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng kể từ ngày 16/9/2023 trên tổng số tiền mà ông H1 có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/4/2019 Trong suốt quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Quốc H đều vắng mặt nên không có lời khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến thời điểm hiện nay, thấy rằng Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho các đương sự.
Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn đà được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là vi phạm Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn ông Trần Quốc H trả nợ thông qua giao dịch cấp thẻ tín dụng, đây là quan hệ pháp luật về “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Quốc H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng ông H không cung cấp chứng cứ, không đến Tòa án làm bản khai để phản bác yêu cầu của nguyên đơn, từ bỏ quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, Tòa án áp dụng khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án. Mặt khác, ông H vắng mặt tại phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hoà giải được vụ án. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn ông H vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Xét Giấy ủy quyền số: 454/2023/UQ-TGD ngày 10/3/2023 của ông Lê Ngọc T ủy quyền cho ông Nguyễn Ngọc M tham gia tố tụng giải quyết vụ án là hợp lệ, được Tòa án chấp nhận.
[2] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[2.1] Xét yêu cầu về tiền gốc: Xét thấy sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Trần Quốc H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 83.824.966 đồng. Tuy nhiên, ông H không thanh toán đầy đủ nợ gốc cho Ngân hàng. Căn cứ vào Bản tóm tắt sao kê do Ngân hàng TMCP S cung cấp cho thấy tại thời điểm xét xử, ông Trần Quốc H còn khoản nợ gốc với Ngân hàng là 11.888.797 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử cần buộc ông Trần Quốc H phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 11.888.797 đồng.
[2.2] Xét yêu cầu về tiền lãi: Xét thấy, trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Trần Quốc H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 23/01/2022, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ đối với ông H và chuyển toàn bộ số nợ của ông H sang nợ quá hạn. Xét mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng với ông H là phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu tính lãi của Ngân hàng đối với ông H là có căn cứ. Theo bảng tóm tắt sao kê do Ngân hàng cung cấp cho thấy tại thời điểm xét xử, ông Trần Quốc H còn khoản nợ lãi quá hạn với Ngân hàng là 9.396.640 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử cần buộc ông Trần Quốc H phải trả cho Ngân hàng khoản tiền lãi quá hạn là 9.396.640 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Trần Quốc H phải chịu án phí trên số tiền nguyên đơn yêu cầu được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 463, Điều 465 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Trần Quốc H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 21.285.437 đồng (hai mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn, bốn trăm ba mươi bảy đồng) gồm: Nợ gốc 11.888.797 đồng (mười một triệu, tám trăm tám mươi tám nghìn, bảy trăm chín mươi bảy đồng), nợ lãi quá hạn là 9.396.640 đồng (chín triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, sáu trăm bốn mươi đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/4/2019.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Quốc H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 1.064.271 đồng (một triệu, không trăm sáu mươi tư nghìn, hai trăm bảy mươi mốt đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 453.316 đồng (bốn trăm năm mươi ba nghìn, ba trăm mười sáu đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2022/00011446 ngày 26/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bị đơn ông Trần Quốc H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 387/2023/DS-ST
Số hiệu: | 387/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về