Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 386/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 386/2023/DS-ST NGÀY 07/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 116/2023/DSST ngày 06 tháng 3 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 347/2023/QĐXX-DS ngày 25 tháng 7 năm 2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 340/2023/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S.

Trụ sở chính: Số B - B N, phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật của Ngân hàng thương mại cổ phần S:

Bà Nguyễn Đức Thạch D, sinh năm 1973- Chức vụ : Tổng Giám đốc Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần S:

Công ty TNHH MTV Q và khai thác tài sản Ngân hàng S( Viết tắt là Sacombank- SBACO.,LTD) Đại diện theo pháp luật công ty : Ông Lê Ngọc T1 - Tổng Giám đốc.

Đại diện ủy quyền : Ông Trần Đức T2, sinh năm 1984 Địa chỉ : Số B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn : Ông Dương Thanh V, sinh năm 1974 Địa chỉ : Số B Q, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 15/02/2023, bản tự khai và các lần làm việc tại Tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Đức T2 trình bày:

Ngày 05/12/2014, ông Dương Thanh V có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng ) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiếm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông V, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 60.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, Ông V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 1,247, 353,672 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1,228,980,440 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tin dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không có thiện chi trả nợ. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tin dụng của Ngân hàng), ngày 06/12/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Tính đến ngày 20/12/2022, ông V còn nợ Ngân hàng các khoản sau:

-Dư nợ gốc : 70,741,429 đồng;

-Lãi quá hạn : 68,513,180 đồng;

-Tổng cộng : 139,254,609 đồng.

(Bằng chữ: Một trăm ba mươi chín triệu, hai trăm năm mươi bốn nghìn, sáu trăm lẻ chín đồng).

Mặc dù Ngân hàng đã yêu cầu ông V có trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên Ông V vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Công ty TNHH MTV Q và khai thác tài sản Ngân hàng S đề nghị Quý Tòa giải quyết những vấn đề sau:

1. Buộc ông Dương Thanh V phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 20/12/2022 là 139,254,609 đồng (Bằng chữ: Một trăm ba mươi chín triệu, hai trăm năm mươi bốn nghìn sáu trăm lẻ chín đồng), trong đó: Dư nợ gốc: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 68,513,180 đồng.

2. Ông Dương Thanh V có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 21/12/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Tại bản tự khai ngày 04/4/2023, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng yêu cầu ông Dương Thanh V phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền tạm tính tới ngày 04/4/2023 là 148,910,829 đồng, trong đó: Nợ gốc : 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn : 78,169,400 đồng và ông V phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 05/4/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Tại bản tự khai ngày 15/8/2023, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng yêu cầu ông Dương Thanh V phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền tạm tính tới ngày 15/8/2023 là 161,142,041 đồng, trong đó: Nợ gốc: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 90,400,612 đồng và ông V phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 16/8/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Tại bản tự khai ngày 07/9/2023, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng yêu cầu ông Dương Thanh V phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền tạm tính tới ngày 07/9/2023 là 163,257,213 đồng, trong đó: Nợ gốc: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 92,515,784 đồng và ông V phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 08/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ và triệu tập ông Dương Thanh V đến Tòa án để lấy lời khai nhưng ông V không đến. Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú của ông V tại địa chỉ số B Q, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, được biết : “ Ông Dương Thanh V, sinh ngày 29/10/1974 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ số B Q, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện không thực tế cư ngụ tại địa phương. Đã bán nhà đi khỏi địa phương từ năm 2022 và đi đâu không rõ”.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông V không đến vì vậy Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của tòa án cho ông V hợp lệ theo quy định pháp luật nên Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo pháp luật quy định.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Ông Trần Đức T2 là đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt nhưng ông T2 vẫn giữ yêu cầu buộc bị đơn ông Dương Thanh V phải thanh toán ngay một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 07/9/2023 là 163,257,213 đồng, trong đó: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 92,515,784 đồng và ông V phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 07/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo quy định tại hợp đồng đã ký.

Ông V là bị đơn vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu.

Trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa nhưng người tham gia tố tụng, đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải. Thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử : Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về phiên tòa sơ thẩm.

Đại diện Viện kiểm sát đề nghị :

-Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

-Đương sự phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

Nguyên đơn Ngân hàng hàng thương mại cổ phần S khởi kiện bị đơn ông Dương Thanh V về yêu cầu trả số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng được ký kết giữa 2 bên. Bị đơn ông Dương Thanh V có nơi cư trú cuối cùng tại địa chỉ số B Q, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2.] Về thủ tục tố tụng :

-Ông Trần Đức T2 đại diện nguyên đơn có đơn xin vắng mặt do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T2 theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn ông Dương Thanh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3.]Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:

-Về nợ gốc:

Căn cứ vào hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng) ngày 05/12/2014 đã ký giữa Ngân hàng thương mại cổ phần S với ông Dương Thanh V cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng giữa các bên là có thật. Nội dung các bên thỏa thuận xuất phát từ sự tự nguyện không trái với các quy định của pháp luật, phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Ngày 05/12/2014, ông V có ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông V, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 60.000.000 đồng, với mục đích vay tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông V đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 1,247, 353,672 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông V đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1,228,980,440 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông V vẫn không có thiện chi trả nợ. Do ông V vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 06/12/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “ Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đến hạn thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ theo hợp đồng tín dụng” và tại Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả tiền và khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “ Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng bị đơn mới chỉ thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1,228,980,440 đồng, số tiền còn lại tạm tính đến ngày 07/9/2023 là tổng cộng là 163,257,213 đồng gồm cả gốc và lãi và đã không thanh toán đầy đủ theo hợp đồng cho nguyên đơn nên ngày 06/12/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 07/9/2023, bị đơn còn nợ nguyên đơn 70,741,429 đồng tiền nợ gốc chưa thanh toán. Vì vậy yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền nợ gốc là 70,741,429 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

-Về nợ lãi :

Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010 quy định “… Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ tại Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 hướng dẫn Tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.

Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 05/12/2014; Bản điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần S và các văn bản khác ông Dương Thanh V đã ký với Ngân hàng thương mại cổ phần S về việc sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng thương mại cổ phần S đã cấp cho ông V số tiền trong thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 60.000.000 đồng, lãi suất là 2,6%/ tháng; lãi suất quá hạn 3,9%/ tháng. Căn cứ tại Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn về lãi suất quy định về quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay thì nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả vốn và lãi theo hợp đồng sử dụng thẻ với mức lãi suất trong hạn là 2,6%/tháng; quá hạn là 3,9%/ tháng là phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010. Tạm tính đến ngày 07/9/2023 ông V còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền lãi quá hạn là 92,515,784 đồng do đó Hội đồng xét xử nhận thấy giữa ông V và Ngân hàng đã tự nguyện thỏa thuận về lãi suất với hình thức vay tín chấp phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010. Căn cứ Điều 280 Bộ luật dân sự năm 2015 thì ông V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S do đó buộc ông V phải trả tổng số tiền lãi quá hạn là 92,515,784 đồng, tạm tính đến ngày 07/9/2023.

Từ những phân tích nêu trên Hội đồng xét xử buộc ông V phải thanh toán tiền gốc và lãi cho Ngân hàng thương mại cổ phần S, tạm tính đến ngày 07/9/2023 số tiền là 163,257,213 đồng (Một trăm sáu mươi ba triệu hai trăm năm mươi bảy ngàn hai trăm mười ba đồng ); trong đó: Vốn gốc: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 92,515,784 đồng;

Ông V tiếp tục thanh toán tiền lãi từ ngày 08/09/2023 cho đến khi ông V hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần S theo thỏa thuận trong hợp đồng gồm : (Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần S) cho đến khi ông V trả dứt nợ theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng .

Xét việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền trên làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử nhận thấy số tiền trên bị đơn nợ nguyên đơn đã lâu đến nay chưa trả là gây thiệt hại rất nhiều cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[4]Về án phí:

-Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ nộp án phí và Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

-Hoàn trả cho số tiền 3.481.365 đồng (Ba triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn ba trăm sáu mươi lăm đồng) tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn theo biên lai thu số AA/2022/0012830 ngày 06/3/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp .

Bị đơn phải chịu án phí tương đương với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận là 163.257.213 đồng. Do đó bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.162.860 đồng (Tám triệu một trăm sáu mươi hai ngàn tám trăm sáu mươi đồng ) .

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

- Căn cứ Điều 280; Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và sửa đổi bổ sung năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

-Ông Dương Thanh V có trách nhiệm trả cho Ngân hàng S tạm tính đến ngày 07/9/2023 số tiền là 163,257,213 đồng (Một trăm sáu mươi ba triệu hai trăm năm mươi bảy ngàn hai trăm mười ba đồng ), trong đó: Vốn gốc: 70,741,429 đồng; Lãi quá hạn: 92,515,784 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

-Ông Dương Thanh V còn phải chịu thêm tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc kể từ ngày 08/09/2023 cho đến khi ông V hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng S theo thỏa thuận trong hợp đồng gồm : (Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và Bản điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần S) theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng .

Việc giao nhận tiền được thực hiện tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

-Ông Dương Thanh V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.162.860 đồng (Tám triệu một trăm sáu mươi hai ngàn tám trăm sáu mươi đồng ) .

-Hoàn trả cho Ngân hàng S. số tiền 3.481.365 đồng (Ba triệu bốn trăm tám mươi mốt ngàn ba trăm sáu mươi lăm đồng) tiền tạm nộp án phí cho nguyên đơn theo biên lai thu số AA/2022/0012830 ngày 06/3/2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

3.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 386/2023/DS-ST

Số hiệu:386/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về