Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 38/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 38/2022/KDTM-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, TP Đà Nẵng, Tòa án xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 48/2022/TLST- KDTM ngày 02 tháng 8 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST-KDTM ngày 12/9/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2022/QĐST-KDTM ngày 28/9/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng N; Địa chỉ: Số 02 đường L, phường T, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật là ông Tiết Văn Th - Chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Vương Vũ Hoàng T1 – Chức vụ: Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh Ngân hàng N – Chi nhánh Đ Đà Nẵng (theo Quyết định uỷ quyền số 2965/QĐ-NHNo-PC ngày 27/12/2019 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N và Giấy ủy quyền số 102/UQ-CNĐ ngày 02/8/2022 của Giám đốc Ngân hàng N – Chi nhánh Đ Đà Nẵng). Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Công ty TNHH V; Địa chỉ: 135 đường P, phường P1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Thanh T2 - Chức vụ: Giám đốc. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

- Ông Nguyễn Thanh T2, sinh năm 1971 và bà Võ Thị H, sinh năm 1972; Cùng địa chỉ: 135 đường P, phường P1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

- Ông Phan Phú S, sinh năm 1966 và bà Nguyễn Thị Th1, sinh năm 1967; Cùng địa chỉ: 209 đường P, phường P2, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Vương Vũ Hoàng T1 trình bày:

Vào ngày 16/04/2020, Ngân hàng N - Chi nhánh Đ Đà Nẵng cho Công ty TNHH V vay vốn theo hạn mức tín dụng với Tổng hạn mức tín dụng được cấp tối đa là 26.000.000.000 đồng (Hai mươi sáu tỷ đồng chẵn) tại Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV-202000110 đã ký ngày 16/04/2020 ; Mục đích vay vốn : Bổ sung vốn lưu động để thu mua phế liệu và các chi phí khác phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty ; Thời hạn vay 12 tháng ; Lãi suất 8,5%/ năm và được điều chỉnh 3 tháng 1 lần theo quy định.

Ngân hàng đã giải ngân 20.000.000.000đ (Hai mươi tỷ đồng) theo các Giấy nhận nợ số 2010-LDS-202001172 ngày 18/12/2020, 2010-LDS-202100006 ngày 06/01/2021, 2010-LDS-202100013 ngày 08/01/2021, 2010-LDS-202100759 ngày 25/8/2021, 2010-LDS-2020001087 ngày 01/12/2020, 2010-LDS-202001077 ngày 27/11/2020, 2010-LDS-202001069 ngày 25/11/2020, 2010-LDS-202001060 ngày 23/11/2020, 2010-LDS-202001051 ngày 19/11/2020, 2010-LDS-202001039 ngày 17/11/2020, 2010-LDS-201001026 ngày 13/11/2020, 2010-LDS-202001141 ngày 14/12/2020, 2010-LDS-2020001156 ngày 16/12/2020 cho Công ty TNHH V.

Để đảm bảo cho số tiền vay nói trên Công ty TNHH V đã thế chấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở sau:

- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018.

- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4-25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND thành Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007.

Quá trình vay vốn Công ty TNHH V chưa thanh toán khoản tiền nào cho Ngân hàng. Tổng số tiền gốc còn nợ đến thời điểm hiện nay là 20.000.000.000 đồng. Thời hạn vay 12 tháng, đến nay đã quá hạn phân kỳ trả nợ.

Để đảm bảo cho số tiền vay nói trên Công ty TNHH V đã thế chấp:

- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1736/HĐTC ngày 05/12/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 10612 được sửa đổi bổ sung bằng Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 1736.01/BS2020 ngày 15/4/2020 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 988; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 05/12/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4-25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1 Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1702/HĐTC ngày 21/9/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Trọng T3 số công chứng 6583; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 21/9/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.

Trong quá trình vay Công ty TNHH V không thực hiện đúng như cam kết, không trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo sự thoả thuận. Nay ngân hàng yêu cầu Công ty TNHH V phải trả cho Ngân hàng số tiền (nợ gốc + lãi tạm tính đến hết ngày 30/09/2022) là: 22.992.742.479 đồng, trong đó nợ gốc 20.000.000.000 đồng và nợ lãi 2.992.742.479 đồng.

Ngoài ra Công ty TNHH V còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV-202000110 đã ký ngày 16/04/2020 kể từ ngày 01/10/2022 cho đến khi trả hết nợ.

Trường hợp Công ty TNHH V không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản đảm bảo được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

* Tại phiên tòa sơ thẩm, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, TP Đà Nẵng phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng pháp luật.

Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc Công ty TNHH V phải thanh toán cho Ngân hàng N số tiền tính đến ngày 30/9/2022 là 22.992.742.479đ (Hai mươi hai tỷ chín trăm chín mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi hai đồng bốn trăm bảy mươi chín đồng), trong đó nợ gốc 20.000.000.000đ và nợ lãi 2.992.742.479đ. Lãi suất được tiếp tục tính kể từ ngày 01/10/2022 theo mức lãi suất quy định Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV- 202000110 đã ký ngày 16/04/2020 cho đến khi Công ty TNHH V thanh toán xong khoản nợ. Tài sản đảm bảo bị xử lý trong trường hợp bị đơn không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán và phải chịu án phí, các chi phí tố tụng khác theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa nguyên đơn Ngân hàng N đối với bị đơn Công ty TNHH V thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố dụng dân sự.

Bị đơn là Công ty TNHH V dựng và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh T2, bà Võ Thị H, ông Phan Phú S, bà Nguyễn Thị Th1 vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để xét xử vắng mặt đương sự nói trên.

[2] Về nội dung vụ án:

Ngân hàng N chi nhánh Đ Đà Nẵng cùng Công ty TNHH V kí kết Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV-202000110 đã ký ngày 16/04/2020 theo hạn mức tín dụng với Tổng hạn mức tín dụng được cấp tối đa là 26.000.000.000đ (Hai mươi sáu tỷ đồng); Mục đích vay vốn : Bổ sung vốn lưu động để thu mua phế liệu và các chi phí khác phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty ; Thời hạn vay 12 tháng ; Lãi suất 8,5%/ năm và được điều chỉnh 3 tháng 1 lần theo quy định. Ngân hàng đã giải ngân tổng cộng số tiền 20.000.000.000đ (Hai mươi tỷ đồng) theo 13 Giấy nhận nợ cho Công ty TNHH V.

Tài sản đảm bảo khoản nợ vay nói trên là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1736/HĐTC ngày 05/12/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 10612 được sửa đổi bổ sung bằng Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 1736.01/BS2020 ngày 15/4/2020 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 988;

chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 05/12/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4-25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1702/HĐTC ngày 21/9/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Trọng T3 số công chứng 6583; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 21/9/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.

Quá trình vay, Công ty TNHH V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH V thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ tính đến ngày 30/9/2022 là 22.992.742.479đ (Hai mươi hai tỷ chín trăm chín mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi hai đồng bốn trăm bảy mươi chín đồng), trong đó nợ gốc 20.000.000.000đ và nợ lãi 2.992.742.479đ. Trường hợp Công ty TNHH V không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng thuộc quyền sở hữu sử dụng của ông Nguyễn Thanh T2 và bà Võ Thị H; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4-25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng thuộc quyền sở hữu sử dụng của ông Phan Phú S và bà Nguyễn Thị Th1.

Bị đơn Công ty TNHH V và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh T2, bà Võ Thị H, ông Phan Phú S và bà Nguyễn Thị Th1 mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án và cũng không có ý kiến phản hồi.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Căn cứ “Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV-202000110 ngày 16/04/2020” và "Các Giấy nhận nợ số 2010- LDS-202001172 ngày 18/12/2020, 2010-LDS-202100006 ngày 06/01/2021, 2010- LDS-202100013 ngày 08/01/2021, 2010-LDS-202100759 ngày 25/8/2021, 2010- LDS-2020001087 ngày 01/12/2020, 2010-LDS-202001077 ngày 27/11/2020, 2010- LDS-202001069 ngày 25/11/2020, 2010-LDS-202001060 ngày 23/11/2020, 2010- LDS-202001051 ngày 19/11/2020, 2010-LDS-202001039 ngày 17/11/2020, 2010- LDS-201001026 ngày 13/11/2020, 2010-LDS-202001141 ngày 14/12/2020, 2010- LDS-2020001156 ngày 16/12/2020” của Công ty TNHH V ký với Ngân hàng N - chi nhánh Đ Đà Nẵng, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở để xác định Ngân hàng N - chi nhánh Đ Đà Nẵng đã cho Công ty TNHH V vay tiền với các điều khoản thỏa thuận đã trong Hợp đồng. Đây là các Hợp đồng tín dụng, có nội dung và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên khi Công ty TNHH V vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền khởi kiện. Như vậy, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận; cần buộc Công ty TNHH V phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay đối với số tiền còn nợ như trên cho Ngân hàng theo quy định tại điều 471, khoản 1, khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự 2005 và các Điều 91, 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010.

[4] Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH V vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu Công ty TNHH V và xây dựng thanh toán nhưng đến nay khoản nợ vẫn chưa được thanh toán. Do vậy, Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH V phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 30/9/2022 là 22.992.742.479đ (Hai mươi hai tỷ chín trăm chín mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi hai đồng bốn trăm bảy mươi chín đồng), trong đó nợ gốc 20.000.000.000đ và nợ lãi 2.992.742.479đ. Kể từ ngày 01/10/2022, Công ty TNHH V còn tiếp tục phải trả tiền lãi phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết trên số tiền nợ gốc còn lại cho đến khi tất toán khoản vay. Đồng thời, kể từ ngày bản án/ quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà Công ty TNHH V chưa trả được toàn bộ khoản nợ thì Ngân hàng N có quyền cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1736/HĐTC ngày 05/12/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 10612 được sửa đổi bổ sung bằng Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 1736.01/BS2020 ngày 15/4/2020 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 988; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 05/12/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng ; Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4- 25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1702/HĐTC ngày 21/9/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Trọng T3 số công chứng 6583; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 21/9/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.

[5] Ngày 07/9/2022, Tòa án nhân dân quận Hải Châu tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ hiện trạng thực tế của tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị X, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018 và Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4- 25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007, hiện trạng không có thay đổi gì so với thời điểm thế chấp tài sản. Công ty TNHH V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, do đó tài sản thế chấp trên sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp Công ty TNHH V không thanh toán được nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo quy định tại các Điều 299, 303, 307 Bộ luật dân sự năm 2015 để đảm bảo thi hành án.

[6] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn - Công ty TNHH V phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: (112.000.000 + 0.1%(22.992.742.479- 4.000.000.000)) ~ 130.992.742 đồng. Lệ phí xem xét thẩm định tại chỗ là 6.000.000 đồng, Công ty TNHH V phải chịu. Ngân hàng N đã tạm ứng nên Công ty TNHH V phải hoàn trả lại cho Ngân hàng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 6.000.000 đồng.

[7] Các đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa hôm nay là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 30, 35, 39, 63, 147, 180, 227, 228, 235, 266 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 117, 299, 303, 307, 320, 323; 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, khoản 2 Điều 95, khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuy ên x ử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v/v "Tranh chấp Hợp đồng tín dụng" của Ngân hàng N đối với Công ty TNHH V.

Buộc Công ty TNHH V phải thanh toán cho Ngân hàng N số tiền tính đến ngày 30/9/2022 là 22.992.742.479đ (Hai mươi hai tỷ chín trăm chín mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi hai đồng bốn trăm bảy mươi chín đồng), trong đó nợ gốc 20.000.000.000đ và nợ lãi 2.992.742.479đ.

Kể từ ngày 01/10/2022, Công ty TNHH Vcòn phải chịu số tiền lãi phát sinh cho đến ngày thanh toán hết mọi khoản nợ với mức lãi suất theo Hợp đồng tín dụng số 2010-LAV-202000110 ngày 16/04/2020 mà Công ty TNHH V ký với Ngân hàng N.

Trường hợp Công ty TNHH V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: 222; Tờ bản đồ số: 286; Địa chỉ: Lô 1721 khu B3-1, Khu đô thị XD, phường H1, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Nguyễn Thanh T2, Võ Thị H; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CM767530 (Số vào sổ cấp GCN:CT 48334) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 09/05/2018 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1736/HĐTC ngày 05/12/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 10612 được sửa đổi bổ sung bằng Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 1736.01/BS2020 ngày 15/4/2020 được công chứng bởi Phòng Công chứng Bảo N2 số công chứng 988; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 05/12/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng và Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất số: B4- 25; Tờ bản đồ số: KT01; Địa chỉ: Khu dân cư P2 Mở rộng, phường P2, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng; Chủ sở hữu tài sản: Phan Phú S, Nguyễn Thị Th1; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số AK482984 (Số vào sổ cấp GCN:H06585) do UBND TP.Đà Nẵng cấp ngày 17/9/2007 theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 1702/HĐTC ngày 21/9/2018 được công chứng bởi Phòng Công chứng Trọng T3 số công chứng 6583; chứng nhận đăng ký thế chấp ngày 21/9/2018 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng để thu hồi toàn bộ khoản nợ.

2. Án phí và chi phí tố tụng khác:

- Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: 130.992.742đ (Một trăm ba mươi triệu chín trăm chín mươi hai ngàn bảy trăm bốn mươi hai đồng) Công ty TNHH V phải chịu.

Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí 65.264.600đ (Sáu mươi lăm triệu hai trăm sáu mươi bốn ngàn sáu trăm đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0006060 ngày 02/8/2022.

- Lệ phí xem xét thẩm định tại chỗ là 6.000.000đ (Sáu triệu đồng), Công ty TNHH V phải chịu. Ngân hàng N đã tạm ứng nên Công ty TNHH V phải hoàn trả lại cho Ngân hàng N chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 6.000.000 đồng.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hôm nay. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

32
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 38/2022/KDTM-ST

Số hiệu:38/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:30/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về