TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 381/2023/DS-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 385/2022/TLST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 308/2023/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 232/2023/QĐST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A Trụ sở: Số 442 đường N, Phường 5, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đào Văn Q, sinh năm 1965 (Giấy ủy quyền số 1038/UQ-QLN.22 ngày 13/10/2022 của Ngân hàng TMCP A).
Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà A, số 444A-446 đường C, Phường 11, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đan T, sinh năm 1978 Địa chỉ: Số 40 đường N II D (Khu N 2-S19), khu phố 6, phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
(ông Đào Văn Q có mặt tại phiên tòa; ông Nguyễn Đan T vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện ngày 13/10/2022; Đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện ngày 25/11/2022 của Ngân hàng TMCP A và quá trình giải quyết vụ án ông Đào Văn Q là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 13/01/2020, ông Nguyễn Đan T có ký với Ngân hàng TMCP A (sau đây viết tắt là Ngân hàng A) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A; các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân. Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Đan T, Ngân hàng A đã đồng ý cấp cho ông T Thẻ tín dụng số 4365 9X 0014 1014; loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa crédit signature; hạn mức được cấp là 100.000.000 đồng; hiệu lực thẻ: Tháng 01/2023. Lãi suất (trong hạn, quá hạn) phí và cách tính lãi, phí được quy định chỉ tiết tại Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A. Mức lãi suất, phí và cách tính lãi, phí được quy định chi tiết tại Biểu lãi suất và phí do Ngân hàng A phát hành trong từng thời kỳ; Biểu lãi suất và phí là một phần không tách rời của Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng. Ngân hàng A có thể thay đổi Biểu lãi suất và phí trong quá trình sử dụng thẻ của chủ thẻ, cụ thể: Từ ngày 16/01/2020 (ngày cấp thẻ tín dụng) đến trước ngày chuyển nợ quá hạn (20/07/2021): Lãi suất trong hạn 27%/năm. Lãi suất quá hạn: 150% X 27%/năm = 40,5%/năm, áp dụng từ ngày chuyển nợ quá hạn (20/07/2021) đến nay. Các khoản phí phát sinh gồm: Phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí không thanh toán số tiền thanh toán tối thiểu, phí in (cấp) PIN, phí SMS banking (thông báo qua tin nhắn), phí mất (thất lạc) thẻ (đính kèm Biểu lãi suất và phí).
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Nguyễn Đan T đã thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ với tổng số tiền là 393.832.700 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông T đã thanh toán cho Ngân hàng A với tổng số tiền (gốc, lãi và phí) là 342.058.469 đồng (thứ tự thanh toán số dư nợ theo quy định trong Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng), sau đó thì ngưng không thanh toán, nên ngày 20/07/2021 Ngân hàng A đã chuyển nợ quá hạn đồng thời quyết định chấm dứt việc sử dụng thẻ (theo Điều 10 Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng).
Do ông Nguyễn Đan T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (theo thỏa thuận tại Điều 8 Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A) nêu trên, nên Ngân hàng A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Đan T phải trả ngay cho Ngân hàng A tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/9/2023 là 148.198.774 đồng, (trong đó nợ gốc 85.309.914 đồng, lãi quá hạn 62.888.860 đồng). Trả một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật và ông Nguyễn Đan T còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A, tính kể từ ngày 26/9/2023 đến ngày trả hết nợ cho Ngân hàng A.
- Đối với bị đơn ông Nguyễn Đan T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Đan T thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng ông T không có mặt theo giấy triệu tập, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ cho ông Nguyễn Đan T thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 2), nhưng ông T vẫn không có mặt, nên không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Ông Đào Văn Q là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu của Ngân hàng A, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Đan T phải trả ngay cho Ngân hàng A tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 25/9/2023 là 148.198.774 đồng, (trong đó nợ gốc 85.309.914 đồng, lãi quá hạn 62.888.860 đồng). Trả một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật và ông Nguyễn Đan T còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A, tính kể từ ngày 26/9/2023 đến ngày trả hết nợ cho Ngân hàng A.
- Bị đơn ông Nguyễn Đan T đã được Toà án tống đạt, niêm yết hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa (lần 2) nhưng vắng mặt không lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng; việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ, giao nhận thông báo thụ lý vụ án đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định chung về phiên tòa sơ thẩm, thủ tục bắt đầu phiên tòa, đảm bảo việc tranh tụng tại phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 85 và Điều 86 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Bị đơn không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng A khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Đan T phải trả các khoản nợ phát sinh từ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 13/01/2020; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A. Xét đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản quy định tại điều 463 Bộ luật dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Quận 7, theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa ngày 29/8/2023 và tại phiên tòa hôm nay ông Nguyễn Đan T vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về áp dụng pháp luật nội dung: Xét yêu cầu của Ngân hàng A về việc buộc ông Nguyễn Đan T phải thanh toán tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/9/2023 là 148.198.774 đồng (trong đó nợ gốc 85.309.914 đồng, lãi quá hạn 62.888.860 đồng). Trả một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật và ông Nguyễn Đan T còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A, tính kể từ ngày 26/9/2023 đến ngày trả hết nợ cho Ngân hàng A, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 13/01/2020; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng A), Ngân hàng A đã cấp cho ông Nguyễn Đan T thẻ tín dụng số 4365 9X 0014 1014; loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa crédit signature; hạn mức được cấp là 100.000.000 đồng, với mục đích để tiêu dùng cá nhân.
[3.2] Căn cứ Bảng tính chi tiết quá trình sử dụng thẻ tín dụng (từ ngày 24/01/2020 đến ngày 21/7/2021) khách hàng Nguyễn Đan T, số thẻ: 4365 9X 0014 1014 của Ngân hàng A ngày 25/9/2023 xác định ông Nguyễn Đan T đã thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ với tổng số tiền là 393.832.700 đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng A được tổng số tiền (gốc, lãi và phí) là 342.058.469 đồng. Tính đến ngày 25/9/2023 ông Nguyễn Đan T còn nợ Ngân hàng A tổng số tiền là 148.198.774 đồng (trong đó nợ gốc 85.309.914 đồng, lãi quá hạn 62.888.860 đồng). Như vậy, có cơ sở xác định ông Nguyễn Đan T có sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa crédit signature để thực hiện các giao dịch giao dịch thanh toán bằng thẻ, đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng như đã nêu trên, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A là có căn cứ được chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A được chấp nhận, nên ông Nguyễn Đan T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 7.409.939 đồng, theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466, và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91, Điểu 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP A.
Buộc ông Nguyễn Đan T phải trả cho Ngân hàng TMCP A tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/9/2023 là 148.198.774 (một trăm bốn mươi tám triệu một trăm chín mươi tám ngàn bảy trăm bảy mươi bốn) đồng (trong đó nợ gốc 85.309.914 đồng, lãi quá hạn 62.888.860 đồng). Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật. Các bên đương sự thi hành bản án tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày 26/9/2023, cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn Đan T còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng – số thẻ: 4365 9X 0014 1014; loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa crédit signature (theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 13/01/2020; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP A).
2. Về án phí: Ông Nguyễn Đan T chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 7.409.939 (bảy triệu bốn trăm lẻ chín ngàn chín trăm ba mươi chín) đồng.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.995.773 (hai triệu chín trăm chín mươi lăm ngàn bảy trăm bảy mươi ba) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0015215 ngày 08/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 381/2023/DS-ST
Số hiệu: | 381/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 7 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về