TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 369/2023/DS-ST NGÀY 15/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 15 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 5 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 210/2023/QĐST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 141/2023/QĐST-DS ngày 24 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S.
Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 8, số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm: 1991 (có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Là người đại diện theo ủy quyền, Giấy ủy quyền số: 2517/2023/UQ-TGĐ ngày 01/8/2023).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh H, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: A, khu B, Chung cư N, Phường G, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/10/2019, Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) và ông Nguyễn Minh H ký kết với nhau Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Căn cứ vào thu nhập và đề nghị của ông H, Ngân hàng đã đồng ý cấp cho ông H 02 thẻ tín dụng gồm: Thẻ Visa payWave Cre Platinum Cashback 436438-32xx và Thẻ Family L Credit 970403- 51xx với hạn mức sử dụng chung là 300.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất áp dụng đối với thẻ Visa là 2.4%/tháng, lãi suất áp dụng đối với thẻ Family là 2.6%/tháng. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 318.000.000 đồng (Thẻ 436438-32xx là 195.000.000 đồng, T 970403- 51xx là 123.000.000 đồng). Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thẻ, ông H mới thanh toán cho Ngân hàng được 87.217.202 đồng (Thẻ 436438-32xx là 41.317.202 đồng, T 970403-51xx là 45.900.000 đồng). Do ông H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 06/6/2020, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ đối với ông H và chuyển toàn bộ số nợ của ông H sang nợ quá hạn. Sau đó, Ngân hàng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở nhưng ông H vẫn không thanh toán nợ cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng đã khởi kiện đối với ông Nguyễn Minh H, yêu cầu ông Nguyễn Minh H phải trả cho Ngân hàng khoản nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 15/9/2023) là 756.182.909 đồng gồm: Nợ gốc 305.907.787 đồng, nợ lãi quá hạn là 450.275.122 đồng. Ngoài ra, ông Nguyễn Minh H phải tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng kể từ ngày 16/9/2023 trên tổng số tiền mà ông H có nghĩa vụ phải trả cho Ngân hàng theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/10/2019.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Minh H đều vắng mặt nên không có lời khai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến thời điểm hiện nay, thấy rằng Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho các đương sự.
Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là vi phạm Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Minh H trả nợ thông qua giao dịch cấp thẻ tín dụng, đây là quan hệ pháp luật về “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Minh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng ông H không cung cấp chứng cứ, không đến Tòa án làm bản khai để phản bác yêu cầu của nguyên đơn, từ bỏ quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, Tòa án áp dụng khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án. Mặt khác, ông H vắng mặt tại phiên hòa giải nên Tòa án không tiến hành hoà giải được vụ án. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Minh H vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Xét Giấy ủy quyền số: 2517/2023/UQ-TGĐ ngày 01/8/2023 của ông Lê Ngọc T1 ủy quyền cho ông Nguyễn Ngọc M tham gia tố tụng giải quyết vụ án là hợp lệ, được Tòa án chấp nhận.
[2] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[2.1] Xét yêu cầu về tiền gốc: Xét thấy sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Nguyễn Minh H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 318.000.000 đồng. Tuy nhiên, ông H không thanh toán đầy đủ nợ gốc cho Ngân hàng. Căn cứ vào Bản sao kê ngày 15/9/2023 do Ngân hàng TMCP S cung cấp cho thấy tại thời điểm xét xử, ông Nguyễn Minh H còn khoản nợ gốc với Ngân hàng là 305.907.787 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử cần buộc ông Nguyễn Minh H phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 305.907.787 đồng.
[2.2] Xét yêu cầu về tiền lãi: Xét thấy, trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Nguyễn Minh H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 06/6/2020, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ đối với ông H và chuyền toàn bộ số nợ của ông H sang nợ quá hạn. Xét mức lãi suất mà Ngân hàng áp dụng với ông H là phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do đó, yêu cầu tính lãi của Ngân hàng đối với ông H là có căn cứ. Theo bảng tóm tắt sao kê ngày 15/9/2023 mà Ngân hàng cung cấp cho thấy tại thời điểm xét xử, ông Nguyễn Minh H còn khoản nợ lãi quá hạn với Ngân hàng là 450.275.122 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử cần buộc ông Nguyễn Minh H phải trả cho Ngân hàng khoản tiền lãi quá hạn là 450.275.122 đồng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Nguyễn Minh H phải chịu án phí trên số tiền nguyên đơn yêu cầu được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 463, Điều 465 và Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Nguyễn Minh H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 756.182.909 đồng (bảy trăm năm mươi sáu triệu, một trăm tám mươi hai nghìn, chín trăm linh chín đồng) gồm: Nợ gốc 305.907.787 đồng (ba trăm linh lăm triệu, chín trăm linh bảy nghìn, bảy trăm tám mươi bảy đồng), nợ lãi quá hạn là 450.275.122 đồng (bốn trăm năm mươi triệu, hai trăm bảy mươi lăm nghìn, một trăm hai mươi hai đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/10/2019.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Minh H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 34.247.316 đồng (ba mươi bốn triệu, hai trăm bốn mươi bảy nghìn, ba trăm mười sáu đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 8.319.726 đồng (tám triệu, ba trăm mười chín nghìn, bảy trăm hai mươi sáu đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2019/0032728 ngày 17/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bị đơn ông Nguyễn Minh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 369/2023/DS-ST
Số hiệu: | 369/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về