TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 29/2024/DS-ST NGÀY 27/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 27 tháng 3 năm 2024 tại Hội trường 6 - Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 998/2023/TLST-DS ngày 16/11/2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST-DS ngày 26/02/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 281/2024/QĐST-DS ngày 13/3/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP H (M).
Địa chỉ trụ sở: số E, Nguyễn Chí T, phường L, Quận Đ, thành phố Hà Nội. Địa chỉ liên hệ: tầng 23, Tòa nhà TNR, số A, Nguyễn Công T1, phường N, quận A, TP là nguyên đơn.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hoàng L; chức vụ: TGĐ Ngân hàng TMCP H.
Ông L ủy quyền cho ông Bùi Đức Q; chức vụ: TGĐ Ngân hàng M (theo Giấy ủy quyền số 3897/2020/UQ-TGĐ12 ngày 20/7/2020).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (theo Giấy ủy quyền số 8724/2023/GUQ-TGĐ12 ngày 19/9/2023):
1. Bà Huỳnh Thị Như N, sinh năm 1978; chức vụ: Chuyên viên cao cấp XLN.KHCN - Phòng XLN KHCN.
2. Ông Võ Minh T2, sinh năm 1983; chức vụ: Chuyên viên cao cấp XLN.KHCN - Phòng XLN KHCN.
Cùng địa chỉ liên hệ: số A, đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Vũ Hoàng Tuấn A, sinh năm 1992.
HKTT: 101/503, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Đặng Thị Xuân T3, sinh năm 1993.
HKTT: 101/503, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(Ông T2, bà N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông Tuấn A1, bà T3 vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và các bản tự khai đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Võ Minh T2 trình bày :
Ngày 03/10/2022 Ngân hàng TMCP H - Chỉ nhánh Đồng Nai -P (sau đây viết tắt là M) và ông Vũ Hoàng Tuấn A đã ký kết Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV có nội dung như sau:
Hạn mức vay: 290.000.000 đồng;
Thời hạn vay: 36 tháng từ 03/10/2022 đến 03/10/2025 Mục đích vay: Tiêu dùng cá nhân và gia đình Lãi suất vay: 21.5%/năm Lãi suất quá hạn: 150%/năm lãi suất trong hạn tương đương 32.25%/năm Phương thức trả nợ: Nợ gốc trả đều hàng tháng với số tiền 8.055.556 đồng, lãi trả hàng tháng tính trên dư nợ thực tế giảm dần, ngày thành toán vào ngày 03 hàng tháng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Khoản vay không có tài sản bảo đảm.
Quá trình thực hiện hợp đồng, đôn đốc thu hồi nợ:
Căn cứ vào Văn bản đồng thuận về việc vay vốn và cùng trả nợ Ngân hàng ngày 03/10/2022 của ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3. Ngày 03/10/2022, M đã giải ngân cho ông Vũ Hoàng Tuấn A theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV ký ngày 03/10/2022 với số tiền là 290.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Vũ Hoàng Tuấn A đã thanh toán được cho M tổng số tiền là 35.539.123 đồng (trong đó gốc: 30.414.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Từ ngày 04/12/2022 ông Vũ Hoàng Tuấn A vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ gốc và lãi theo cam kết, thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký kết, M đã chuyển toàn bộ dư nợ gốc là 281,848,858 đồng sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn là 32,25%/năm. Tính đến ngày khởi kiện 12/9/2023, ông Vũ Hoàng Tuấn A còn nợ MSB số tiền 330.684.280 đồng. Trong đó:
+ Nợ gốc: 259.585.535 đồng.
+ Nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng.
+ Nợ lãi quá hạn: 65.845.971 đồng.
Quá trình Tòa án giải quyết, tại bản tự khai ngày 21/02/2024 đến thời điểm mở phiên tòa, Ngân hàng M xác định ông Tuấn A1 đã thanh toán được cho Ngân hàng số tiền 36.439.123 đồng (trong đó gốc: 31.314.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Nợ gốc còn lại 258.685.535 đồng.
Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, kế hoạch trả nợ với MSB của ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3 đã vi phạm các điều khoản cam kết trong hợp đồng tín dụng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của MSB nói riêng và tài sản của Nhà nước và nhân dân nói chung. Ngân hàng TMCP H kính đề nghị quý Tòa án xem xét, giải quyết các yêu cầu của MSB đối với người bị kiện như sau:
1. Buộc ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3 phải trả cho Ngân hàng TMCP H số tiền tính đến ngày 27/3/2024 là 374.872.033 đồng (Bằng chữ: Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng; nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng.
2. Kể từ ngày 28/3/2024, ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3 còn phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền lãi trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV ký ngày 03/10/2022 cho đến khi thanh toán hết khoản nợ.
Ngoài yêu cầu trên, nguyên đơn không còn yêu cầu nào khác.
- Theo nội dung bản tự khai ngày 18/12/2023, bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A trình bày:
Ngày 03/10/2022, ông có ký kết với Ngân hàng TMCP H Hợp đồng tín dụng số 29-TBT/2022/HĐCV để vay số tiền 290.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi triệu đồng). Thời hạn vay: 36 tháng tính từ ngày 03/10/2022 đến ngày 03/10/2025. Mục đích vay: phục vụ tiêu dùng cá nhân gia đình. Lãi suất vay: 21,5%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, tương đương 32,25%/năm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông đã thanh toán được cho Ngân hàng tổng số tiền là 35.539.123 đồng (trong đó gốc: 30.414.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông có nghĩa vụ thanh toán số tiền 330.684.280 đồng (Ba trăm ba mươi triệu sáu trăm tám mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi đồng) thì ông đồng ý thanh toán. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên ông Tuấn A1 mong muốn được thanh toán khoản vay theo từng tháng, mỗi tháng 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng).
- Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Xuân T3: Quá trình tố tụng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Xuân T3 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ (thông qua hình thức tống đạt bởi Văn phòng Thừa phát lại và hình thức gửi báo phát bởi tổ chức dịch vụ bưu chính) thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập làm việc làm việc, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ, thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; tham gia phiên tòa nhưng bà T3 vắng mặt không có lý do. Đồng thời, bà T3 cũng không có ý kiến, yêu cầu gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa:
1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán - Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa Ngân hàng TMCP H với ông Vũ Hoàng Tuấn A là tranh chấp dân sự; đồng thời bị đơn có địa chỉ tại thành phố B, Đồng Nai. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì đây là vụ kiện thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, Thẩm phán đã xác định thẩm quyền thụ lý vụ án đúng với quy định của pháp luật.
- Về quan hệ pháp luật: Thẩm phán xác định đây là vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” giữa Ngân hàng TMCP H với ông Vũ Hoàng Tuấn A là hoàn toàn phù hợp đúng với khoản 3 Điều 26 BLTTDS.
- Về xác định tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng: Thẩm phán đã xác định nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đúng theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 68 BLTTDS.
- Về thụ lý vụ án và thời hạn chuẩn bị xét xử:
+ Về thụ lý vụ án: Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 195, 196 BLTTDS.
+ Về thời hạn chuẩn bị xét xử: xét thấy Thẩm phán đảm bảo về thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 203 BLTTDS.
- Về thủ tục hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ: Thẩm phán thực hiện đúng theo quy định tại Điều 205, 208, 209, 210, 211 BLTTDS .
- Về việc chuyển giao hồ sơ cho VKS: Thẩm phán thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS.
- Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng: Thẩm phán đều thực hiện đúng quy định tại các Điều 171, 173, 17, 179 BLTTDS.
2. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa.
Hội đồng xét xử đảm bảo đúng thành phần, đảm bảo sự vô tư, khách quan khi giải quyết vụ án và tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3. Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
- Đối với nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định về người có yêu cầu khởi kiện, cung cấp chứng cứ cho tòa án để chứng minh những yêu cầu hợp pháp của mình, tham gia phiên họp công khai chứng cứ theo đúng thông báo của tòa án là thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71, 85, 86, 91, 96 BLTTDS.
- Đối với bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết vụ án được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do tại phiên họp kiểm tra công khai chứng cứ và hòa giải là chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72, 73 BLTTDS.
4. Về đường lối giải quyết vụ án:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thấy rằng:
Trên cơ sở văn bản đồng thuận về việc vay vốn và cùng trả nợ Ngân hàng ngày 03/10/2022 của ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3. Ngân hàng TMCP H (M) và ông Vũ Hoàng Tuấn A thoả thuận ký kết Hợp đồng tín dụng số 29-TBT/2022/HĐCV ngày 03/10/2022 để vay số tiền: 290.000.000 đồng. Mục đích vay: Tiêu dùng cá nhân và gia đình. Thời hạn vay 36 tháng từ 03/10/2022 đến 03/10/2025. Lãi suất vay: 21,5%/năm; lãi suất quá hạn: 150%/ năm lãi suất trong hạn tương đương 32,25%/năm. Phương thức trả nợ: nợ gốc trả đều hàng tháng với số tiền 8.055.556 đồng, lãi trả hàng tháng tính trên dư nợ thực tế giảm dần, ngày thanh toán vào ngày 03 hàng tháng.
Xét thấy: Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ ông Tuấn A1 đã thanh toán cho M số tiền là 36.439.123 đồng (trong đó gốc: 31.314.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Từ ngày 04/12/2022, ông Tuấn A1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho MSB theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng tín dụng đã ký dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Do ông Tuấn A1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên việc MSB yêu cầu ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải thanh toán khoản nợ cho MSB số tiền tạm tính đến ngày 27/3/2024 là 374.872.033 đồng (Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng; nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 28/3/2024 đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng số 29-TBT/2022/HĐCV ngày 03/10/2022 là có cơ sở chấp nhận.
Do đó, Viện kiềm sát nhân dân thành phố Biên Hòa đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP H:
- Buộc ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 thanh toán cho Ngân hàng TMCP H số tiền vay tạm tính đến ngày 27/3/2024 là 374.872.033 đồng (Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng; nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng.
Kề từ ngày tiếp theo của ngày 27/3/2024 cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV ký ngày 03/10/2022 đã được ký kết giữa các bên.
2. Về án phí dân sơ thẩm: ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự:
Ngân hàng TMCP H (M) yêu cầu ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 trả số tiền nợ chưa thanh toán theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV ngày 03/10/2022 các bên đã ký kết. Căn cứ vào Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; Ngân hàng TMCP H (M) là nguyên đơn, ông Vũ Hoàng Tuấn A là bị đơn. Bà Đặng Thị Xuân T3 được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP H (M) nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Vũ Hoàng Tuấn A có nơi cư trú tại thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
[3] Về thủ tục tố tụng:
Đại diện nguyên đơn ông Võ Minh T2, bà Huỳnh Thị Như N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Xuân T3 đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T2, bà N, ông Tuấn A1 và bà T3 theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về việc giải quyết vụ án:
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 trả cho Ngân hàng M số tiền nợ tín dụng tạm tính đến ngày 27/3/2024 là: 374.872.033 đồng (Bằng chữ: Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng; nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng. Ngoài ra, nguyên đơn yêu cầu ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải thanh toán cho Ngân hàng MSB tiền lãi quá hạn phát sinh theo quy định tại hợp đồng cho vay kể từ ngày 28/3/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ vay. Hội đồng xét xử xét thấy:
- Theo tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp thể hiện: trên cơ sở văn bản đồng thuận về việc vay vốn và cùng trả nợ Ngân hàng ngày 03/10/2022 của ông Vũ Hoàng Tuấn A và bà Đặng Thị Xuân T3, ngày 03/10/2022 Ngân hàng TMCP H (M) và ông Vũ Hoàng Tuấn A ký kết Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng cho vay số 29-TBI/2022/HĐCV (Bút lục 07-10).
Về số tiền vay, mục đích vay và lãi suất của hợp đồng nêu trên như đại diện nguyên đơn và bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A trình bày.
Theo đơn khởi kiện Ngân hàng M trình bày thực hiện hợp đồng, ông Tuấn A1 thanh toán được cho Ngân hàng M số tiền 35.539.123 đồng (trong đó gốc: 30.414.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Quá trình giải quyết, Ngân hàng xác định ông Tuấn A1 đã thanh toán được cho Ngân hàng M số tiền 36.439.123 đồng (trong đó gốc: 31.314.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng). Ông Tuấn A1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng M từ ngày 04/12/2022.
- Bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A đã đến Tòa án làm việc vào ngày 18/12/2023 và trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Tuấn A1 xác định có ký kết hợp đồng tín dụng với Ngân hàng M, đã thanh toán cho Ngân hàng M 35.539.123 đồng (trong đó gốc: 30.414.465 đồng, lãi: 5.124.658 đồng), kể từ ngày 04/12/2022 không thanh toán nữa. Ông đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu vợ chồng ông thanh toán tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 12/9/2023 là 330.684.280 đồng (Ba trăm ba mươi triệu sáu trăm tám mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi đồng). Tuy nhiên, ông Tuấn A1 xin được thanh toán khoản nợ theo từng đợt, cụ thể 6.000.000 đồng/tháng do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn (bút lục 91).
- Đối với những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Xuân T3 không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến.
Từ những phân tích trên, có đủ cơ sở xác định việc ông Vũ Hoàng Tuấn A vay của Ngân hàng M số tiền 290.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi triệu đồng), đã trả được 31.314.465 đồng (Ba mươi mốt triệu bốn trăm mười bốn nghìn bốn trăm sáu mươi lăm đồng) tiền nợ gốc và 5.124.658 đồng (Năm triệu một trăm hai mươi bốn nghìn sáu trăm năm mươi tám đồng) tiền lãi là có thật.
Từ đó, có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải trả cho Ngân hàng TMCP H số tiền tính đến ngày 27/3/2024 là 374.872.033 đồng (Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng, nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng; nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng.
Kể từ ngày 28/3/2024 cho đến khi thi hành xong số tiền trên, ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất trong Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29-TBT/2022/HĐCV ngày 03/10/2022.
[5] Nhận định của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí: ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 157, Điều 158, khoản 2 Điều 180, Điều 220, các Điều 227, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP H (M).
Buộc ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 trả cho Ngân hàng TMCP H (M) số tiền tính đến ngày 27/3/2024 là 374.872.033 đồng (Ba trăm bảy mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi hai nghìn không trăm ba mươi ba đồng), trong đó nợ gốc: 258.685.535 đồng (Hai trăm năm mươi tám triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm ba mươi lăm đồng); nợ lãi trong hạn: 5.252.774 đồng (Năm triệu hai trăm mươi hai nghìn bảy trăm bảy mươi bốn đồng); nợ lãi quá hạn: 110.933.724 đồng (Một trăm mười triệu chín trăm ba mươi ba nghìn bảy trăm hai mươi bốn đồng).
Ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP H (M) tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay số 29- TBT/2022/HĐCV ngày 03/10/2022 kể từ ngày 28/3/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án), hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn lại phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Vũ Hoàng Tuấn A, bà Đặng Thị Xuân T3 phải chịu 18.743.600 đồng (Mười tám triệu bảy trăm bốn mươi ba nghìn sáu trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP H (M) số tiền 8.267.000 đồng (Tám triệu hai trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009497 ngày 08/11/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP H, Bị đơn ông Vũ Hoàng Tuấn A và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị Xuân T3 được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 29/2024/DS-ST
Số hiệu: | 29/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về