TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN – TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 29/2024/DS-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 15 tháng 3 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Duy Xuyên xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 145/2023/TLST-DS ngày 19 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXX-ST ngày 22 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: SCB, Địa chỉ: 266-268 N, phường V, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Duy P – Phó Trưởng phòng giao dịch Nam Phước – SCB – CN Quảng Nam; (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Bà Lê Thị Thuỳ D, sinh năm 1991, địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn là ông Trần Duy P trình bày:
Bà Lê Thị Thuỳ Dcó ký với SCB – Chi nhánh Quảng Nam – Phòng Giao dịch Nam Phước hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (Giao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – Các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà Lê Thị Thuỳ D, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng số 970403-3760 với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng ngày 20/5/2022 với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng bà Lê Thị Thuỳ Dđã sử dụng với tổng số tiền 49.000.000 đồng, tiền lãi: 7.157.93117.272.423 đồng, số tiền phí: 2.603.368 đồng. Bà D đã thanh toán số tiền 11.349.000 đồng. Tổng số tiền bà D còn phải thanh toán cho Ngân hàng tạm tính đến ngày khởi kiện 30/5/2023 là 57.526.791 đồng.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Bà Lê Thị Thuỳ D vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Lê Thị Thuỳ D vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 08/01/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 30/5/2023, Bà Lê Thị Thuỳ D còn nợ: 57.526.791 đồng, trong đó: Nợ gốc: 50.000.000 đồng, lãi quá hạn 7.526.791 đồng Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà Lê Thị Thuỳ Dphải thanh toán cho Sacombank tổng số tiền tính đến ngày 30/5/2023 là 57.526.791 đồng, trong đó: nợ gốc 50.000.000 đồng, lãi quá hạn 7.526.791 đồng Đối với bị đơn bà Lê Thị Thuỳ D: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà D nhưng bà D không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vắng mặt tại các phiên họp, phiên tòa không có lý do. Do đó trong hồ sơ không có lời khai của bà Lê Thị Thuỳ D. Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thu thập được có tại hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án theo luật định.
Ý kiến Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật: Toà án cấp sơ thẩm đã thụ lý và Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án; bị đơn bà Lê Thị Thuỳ Dkhông chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Lê Thị Thuỳ Dphải thanh toán cho Ngân hàng Sacombank tổng số tiền tính đến ngày ngày 30/5/2023 là 57.526.791 đồng, trong đó: Nợ gốc: 50.000.000 đồng, lãi quá hạn 7.526.791 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Lê Thị Thuỳ Dvắng mặt lần thứ 02, không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.
[2] Về nội dung:
Vào ngày 20/5/2022, bà Lê Thị Thuỳ Dcó ký hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 970403-3760 với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 970403-3760 giữa bà Lê Thị Thuỳ Dvà Ngân hàng đảm bảo các quy định của pháp luật về hình thức, nội dung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên có hiệu lực pháp luật.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Bà Lê Thị Thuỳ D đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 49.000.000 đồng. Từ ngày 29/3/2023, bà D không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán, do đó bà Lê Thị Thuỳ D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, cụ thể bà trả nợ gốc và lãi suất theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật Dân sự, do đó bà Lê Thị Thuỳ D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng ký kết. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ngân hàng là có căn cứ, buộc bà Lê Thị Thuỳ Dcó nghĩa vụ thanh toán cho SCB số tiền nợ do sử dụng thẻ tín dụng tính đến 30/5/2023, số tiền 57.526.791 đồng, trong đó: Nợ gốc: 50.000.000 đồng, lãi quá hạn 7.526.791 đồng và tiếp tục trả tiền lãi theo quy định trong hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.
[3] Về án phí sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm là 2.876.340 đồng bà Lê Thị Thuỳ D phải chịu. Hoàn lại cho SCB tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện SCB.
Buộc bà Lê Thị Thuỳ Dcó nghĩa vụ thanh toán cho SCB toàn bộ số tiền còn nợ theo Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 970403-3760 ngày 20/5/2022 giữa SCB với bà Lê Thị Thuỳ D tổng số tiền tính đến 30/5/2023 là là 57.526.791 đồng, trong đó: Nợ gốc: 50.000.000 đồng, lãi quá hạn 7.526.791 đồng Bà Lê Thị Thuỳ D tiếp tục chịu lãi từ ngày 30/5/2023 theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 970403-3760 với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng ngày 20/5/2022 giữa SCB và bà Lê Thị Thuỳ D cho đến khi thanh toán xong
2/ Án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm là 2.876.340 đồng bà Lê Thị Thuỳ D phải chịu. Hoàn lại cho SCB số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.438.000 đồng (Một triệu bốn trăm ba mươi tám ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002693 ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
3/ Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 29/2024/DS-ST
Số hiệu: | 29/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Duy Xuyên - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về