Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 28/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PH HÀ NỘI

BẢN ÁN 28/2024/DS-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 19/02/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 222/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 01/2024/QĐST-DS ngày 23 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần C1.

Trụ sở: A T, quận H, thành phố Hà Nội; Địa chỉ liên hệ: 284 H, thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP C1.

Đại diện theo ủy quyền:

1. Ông Ngô Quốc T - Chức vụ: Phó giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần C1 - Chi nhánh Đ.

2. Ông Lê Đức T1 - Chức vụ: Cán bộ Phòng tổng hợp Ngân hàng thương mại cổ phần C1 - Chi nhánh Đ. Có mặt tại phiên toà.

(Theo Văn bản ủy quyền số: 1032/UQ-HĐQT-NHCT-PCTT1 ngày 10/8/2022 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần C1).

Bị đơn: 1. Anh Bùi Văn C, sinh năm 1992. Vắng mặt tại phiên tòa.

2. Chị Đỗ Thị U, sinh năm 2000. Vắng mặt tại phiên tòa.

Nơi cư trú: Xóm B, xã V, huyện Đ, thành phố Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình bày: Anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U có quan hệ tín dụng với Ngân hàng thương mại cổ phần C1 - Chi nhánh Đ theo Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 ngày 03/6/2022, chi tiết như sau:

- Số tiền Cam kết cho vay của Hợp đồng trên là: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng);

- Mục đích vay vốn để thanh toán phần vốn khách hàng để nhận chuyển nhượng nhà ở tại xóm B, xã V, huyện Đ, thành phố Hà Nội;

- Thởi hạn cho vay: 120 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân Khoản nợ đầu tiên.

- Lãi suất cho vay trong hạn được ghi trên từng giấy nhận nợ và có giá trị kể từ thời điểm giải ngân cho đến khi có sự điều chỉnh lãi suất;

- Lãi suất quá hạn là: 50% lãi suất trong hạn;

Để bảo đảm cho dư nợ của Hợp đồng cho vay trên, anh Bùi Văn C đã ký Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 2269/HĐTC, quyển số 02/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/6/2022, theo đó đã thế chấp tài sản là: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 18-2, tờ bản đồ số 14, diện tích 45,4 m2 thể hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CK 530014, số vào sổ cấp GCN: CS-ĐA 12866 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố H cấp ngày 25/7/2017, đứng tên anh Bùi Văn C. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại: Văn phòng đăng ký đất đai thành phố H, - Chi nhánh Đ1 ngày 02/6/2022.

Ngày 03/6/2022, Ngân hàng thương mại cổ phần C1 đã giải ngân cho anh C, chị U vay số tiền 1.000.000.000 đồng theo Giấy nhận nợ số 01 kèm theo Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 ngày 03/6/2022.

Tính đến ngày 05/01/2024, tổng dư nợ của anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U tại Ngân hàng thương mại cổ phần C1 là: 880.464.299 đồng (T2 trăm tám mươi triệu, bốn trăm sáu mươi tư nghìn, hai trăm chín mươi chín đồng), cụ thể như sau:

- Nợ gốc: 858.333.390 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 22.059.677 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 71.232 đồng.

Khoản nợ của anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U đã chuyển quá hạn từ ngày 26/5/2023. Trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ, Ngân hàng đã nhiều lần làm việc trực tiếp với vợ chồng anh C, chị U, yêu cầu anh chị thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng cho vay tuy nhiên anh chị vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại cổ phần C1 đề nghị anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần C1 số tiền vợ chồng anh chị còn nợ tính đến ngày 05/01/2024 là: 880.464.299 đồng (Tám trăm tám mươi triệu, bốn trăm sáu mươi tư nghìn, hai trăm chín mươi chín đồng) và tiếp tục chịu nợ lãi trên dư nợ gốc theo phương thức tính lãi đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022, kể từ ngày 06/01/2024 cho đến khi anh chị thanh toán xong khoản nợ với Ngân hàng.

Nếu anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần C1 thì Ngân hàng thương mại cổ phần C1 có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi toàn bộ khoản nợ của anh chị với Ngân hàng.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Đề nghị anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U chịu cả.

Ngoài ra Ngân hàng thương mại cổ phần C1 không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Bị đơn chị Đỗ Thị U trình bày: Chị và chồng là anh Bùi Văn C có ký hợp đồng tín dụng vay tiền tại Ngân hàng thương mại cổ phần C1 vào năm 2022. Sau khi ký hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho vợ chồng anh chị nhưng do điều kiện làm ăn khó khăn nên vợ chồng anh chị chưa trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện. Chị xác định các Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp với Ngân hàng đều do vợ chồng chị ký, không có ý kiến, yêu cầu gì đối với các hợp đồng này. Đối với số tiền Ngân hàng yêu cầu vợ chồng anh chị thanh toán theo thông báo thụ lý vụ án, chị không có ý kiến gì. Do điều kiện khó khăn chị đề nghị Ngân hàng cho anh chị trả gốc, miễn trả lãi cho anh chị. Thửa đất thế chấp cho Ngân hàng là tài sản của anh C do gia đình anh cho anh, thửa đất là vườn, trên đất không có ai sinh sống. Nếu Ngân hàng đã tạo điều kiện mà anh chị không trả được nợ thì chị đồng ý để Ngân hàng phát mại tài sản thế chấp thu hồi nợ. Chị cung cấp: Anh C đang đi làm ăn xa nhưng mọi thông tin liên quan đến việc Tòa án đang giải quyết chị đều liên lạc để thông báo với anh C và anh chị đang bàn bạc để giải quyết với nhau.

Bị đơn là anh Bùi Văn C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không giao nộp cho Tòa án các văn bản thể hiện ý kiến, quan điểm liên quan đến yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Chị U xác định anh C đang đi làm ăn xa không có nhà do vậy Tòa án không trực tiếp ghi được ý kiến, quan điểm của anh C.

Tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng xác định tính đến ngày 19/02/2024, anh C, chị U còn nợ Ngân hàng số tiền là: 894.396.262 đồng (T2 trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng), cụ thể như sau: - Nợ gốc: 858.333.390 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 35.816.527 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 246.345 đồng.

Do vậy, Ngân hàng yêu cầu anh C, chị U phải trả cho Ngân hàng toàn bộ khoản nợ tính đến ngày 19/02/2024 là: 894.396.262 đồng (Tám trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng) và tiếp tục chịu lãi theo lãi trên dư nợ gốc kể từ ngày 19/02/2024 theo lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ với Ngân hàng. Nếu anh C, chị U không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số nợ với Ngân hàng thì Ngân hàng đề nghị được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm cho khoản vay trên để thu hồi nợ.

Anh C, chị U vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đông Anh tham gia phiên tòa sau khi nhận xét, đánh giá quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và sự chấp hành pháp luật của các đương sự đã xác định:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng TMCP C1 đối với anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U.

Anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần thủ tục:

Bị đơn là anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U, đã được tống đạt hợp lệ đến phiên tòa nhưng các đương sự vẫn vắng mặt lần thứ hai, không có lý do. Do vậy, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự và giành quyền kháng cáo cho họ theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

Xét Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022: Ngân hàng thương mại cổ phần C1 đã cung cấp các tài liệu thể hiện việc ký kết, nội dung các thoả thuận trong Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022; quá trình thực hiện, vi phạm hợp đồng tín dụng của anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U. Chị u có lời khai thừa nhận các nội dung liên quan đến việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng với Ngân hàng P như Ngân hàng trình bày, không có ý kiến, yêu cầu gì khác. Ngân hàng thương mại cổ phần C1 có đầy đủ tư cách pháp nhân và anh Bùi Văn C, chị Đỗ Thị U có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tại thời điểm các bên giao kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng. Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên hoàn toàn tự nguyện, không ai bị lừa dối, ép buộc. Các điều khoản thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022 là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật.

Do Hợp đồng tín dụng là hợp pháp, phù hợp pháp luật nên các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng được pháp luật thừa nhận và có hiệu lực giữa các bên tham gia ký kết, bao gồm các thỏa thuận về lãi suất, lãi suất quá hạn. Theo bảng kê chi tiết nợ gốc và lãi, các quyết định điều chỉnh lãi suất do Ngân hàng cung cấp và yêu cầu phía bị đơn trả nợ, qua xem xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì vậy chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần C1 và buộc anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần C1 số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 19/02/2024 là: 894.396.262 đồng (Tám trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng), cụ thể như sau:

- Nợ gốc: 858.333.390 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 35.816.527 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 246.345 đồng.

Anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải tiếp tục chịu lãi trên nợ gốc tính từ ngày 19/02/2024 the o lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng đối với tài sản thế chấp: Để đảm bảo cho khoản vay của anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U theo Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022, anh C đã thế chấp tài sản là: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 18-2, tờ bản đồ số 14, diện tích 45,4 m2 thể hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CK 530014, số vào sổ cấp GCN: CS-ĐA 12866 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố H cấp ngày 25/7/2017, đứng tên anh Bùi Văn C theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 2269/HĐTC, quyển số 02/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/6/2022 do Văn phòng C2, thành phố Hà Nội lập.

Chị U đã được Tòa án cho xem các tài liệu liên quan đến việc thế chấp tài sản, anh C và chị U không có ý kiến thắc mắc gì về Hợp đồng thế chấp và các thủ tục có liên quan.

Theo kết quả tài liệu Tòa án thu thập được thể hiện thửa đất số số: 18-2, tờ bản đồ số: 14; địa chỉ: Xóm B, xã V, huyện Đ, thành phố Hà Nội; diện tích: 45,4 m2 thể hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CK 530014, số vào sổ cấp GCN: CS-ĐA 12866 do Sở tài nguyên và môi trường thành phố H cấp ngày 25/7/2017, đứng tên anh Bùi Văn C có nguồn gốc của gia đình anh C phân chia cho nhau. Trên thửa đất hiện không có các công trình xây dựng kiên cố, chỉ có lán tạm và cây lâm lộc. Thửa đất này nằm liền kề phần đất sử dụng làm lối đi vào trong nhà của gia đình anh trai anh C, trên hiện trạng có diện tích rộng hơn so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo anh trai anh C xác định do thửa đất liền kề lối đi của gia đình anh là của anh C em anh nên khi xây dựng anh vẫn để thừa đất để nếu anh C ở thì cho còn không đề nghị Tòa án giải quyết theo đúng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho anh C, anh không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Hợp đồng thế chấp tài sản được thực hiện theo quy trình pháp luật quy định, đã đăng ký giao dịch bảo đảm nên hợp pháp và có cơ sở để chấp nhận.

Vì vậy, chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần C1 về việc xử lý tài sản thế chấp nếu bị đơn không trả nợ hoặc không trả đủ nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần C1 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mại tài sản bảo đảm cho khoản nợ nêu trên để thu hồi toàn bộ khoản nợ của anh C, chị U với Ngân hàng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Tổng tài sản tranh chấp là: 894.396.262 đồng (Tám trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng). Án phí là: 36.000.000 đồng + 3% x (894.396.262 đồng - 800.000.000 đồng) = 38.831.887 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải chịu toàn bộ án phí.

Ngân hàng thương mại cổ phần C1 được chấp nhận toàn bộ yêu cầu nên không phải chịu tiền án phí và được hoàn lại tiền tạm ứng án phí là: 19.924.000 đồng (Mười chín triệu, chín trăm hai mươi tư nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0007287 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Anh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Các Điều 351, 353, 317, 318, 319, 320, 323, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Các Điều 90, 92, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;

- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Luật Thi hành án dân sự.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

X:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần C1 đối với anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U về việc tranh chấp Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022.

Tính đến ngày 19/02/2024, anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần C1 số tiền là: 894.396.262 đồng (T2 trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng), cụ thể như sau:

- Nợ gốc: 858.333.390 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 35.816.527 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 246.345 đồng.

[2] Buộc anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần C1 tổng số tiền còn nợ tính đến ngày 19/02/2024 là: 894.396.262 đồng (Tám trăm chín mươi tư triệu, ba trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi hai đồng), cụ thể như sau:

- Nợ gốc: 858.333.390 đồng.

- Nợ lãi trong hạn: 35.816.527 đồng.

- Nợ lãi quá hạn: 246.345 đồng.

Anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải tiếp tục chịu lãi trên dư nợ gốc của Hợp đồng cho vay số 240/2022/HĐCV/NHCT131-40 và Giấy nhận nợ số 01 ngày 03/6/2022, tính từ ngày 19/02/2024 theo lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

[3] Trường hợp anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản nợ thì Ngân hàng thương mại cổ phần C1 có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng gồm: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 18-2, tờ bản đồ số 14, diện tích 45,4 m2 thể hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CK 530014, số vào sổ cấp GCN: CS-ĐA 12866 do Sở Tài nguyên và môi trường thành phố H cấp ngày 25/7/2017, đứng tên anh Bùi Văn C theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số công chứng 2269/HĐTC, quyển số 02/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/6/2022 do Văn phòng C2, thành phố Hà Nội lập.

Trường hợp quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Anh Bùi Văn C và chị Đỗ Thị U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 38.831.887 đồng (Ba mươi tám triệu, tám trăm ba mươi mốt nghìn, tám trăm tám mươi bảy đồng).

Ngân hàng thương mại cổ phần C1 không phải chịu án phí nên được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là: 19.924.000 đồng (Mười chín triệu, chín trăm hai mươi tư nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0007287 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Anh.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chỉ được kháng cáo về phần quyền lợi, nghĩa vụ của mình có liên quan./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

34
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 28/2024/DS-ST

Số hiệu:28/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Anh - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về