Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 255/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 255/2022/DS-ST NGÀY 19/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 19 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 141/2022/TLST- DS ngày 22 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 443/2022/QĐXXST-DS ngày 11/7/2022, Quyết định Hoãn phiên tòa số 504/2022/QĐ-HPT ngày 29/7/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S, Địa chỉ trụ sở: 266-268 N, Phường V, Quận x, Thành phố H, Địa chỉ liên lạc: 53-55-57 H, Phường X, Quận X, Thành phố H, Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng K, sinh năm 19XX;

(có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Hồng N, sinh năm 19XX, Địa chỉ: 33/40 L, phường S, quận T, Thành phố H.

(Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S do ông Nguyễn Hồng K là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

- Ngày 28/11/2019, bà Lê Thị Hồng N có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) theo đó Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng JCB, số thẻ 356480-6050, hạn mức sử dụng 20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân cho bà Lê Thị Hồng N. Lãi suất áp dụng tại thời điểm cho vay là 2.6%/tháng, lãi suất quá hạn là 3.9%/tháng. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 18.000.000 đồng.

Từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà N đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1.890.000 đồng. Qua nhiều lần yêu cầu, bà N vẫn không thanh toán nợ. Do bà N vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận tại Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, nên ngày 22/6/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà N và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.

Tính đến ngày 19/8/2022, bà N còn phải thanh toán khoản nợ thẻ tín dụng chi tiết như sau: Nợ gốc: 20.284.078 đồng; Lãi quá hạn: 20.778.772 đồng, Tổng cộng: 41.062.850 đồng.

- Bà Lê Thị Hồng N ký kết với Ngân hàng Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782 ngày 29/11/2019, theo đó bà N vay 50.000.000 đồng; lãi suất 12.5%/năm; Thời hạn vay: 24 tháng; Thời điểm trả hết nợ:

29/11/2021; Biện pháp bảo đảm: Cho vay không có tài sản đảm bảo. Dư nợ vay: 25.004.000 đồng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà N vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ngày 09/01/02021 Ngân hàng chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu 25.004.000 đồng sang nợ quá hạn, áp dụng mức lãi suất 18,75%/năm (bằng 150% lãi suất trong hạn 12.5%/năm) đối với dư nợ gốc quá hạn và áp dụng lãi suất phạt 10% đối với tiền lãi quá hạn, cụ thể, số tiền gốc và lãi bà N phải thanh toán cho Ngân hàng như sau:

Kỳ

Đến ngày

Số ngày trả lãi trong kỳ

Vốn trả theo lịch

Lãi trả mỗi kỳ

Lãi quá hạn trên nợ gốc

Lãi phạt chậm trả

 

30/12/2020

18/9/2022

598

2.083.000

520.000

639.880

85.325

30/01/2021

18/9/2022

567

2.083.000

520.000

606.709

80.902

01/3/2021

18/9/2022

537

2.083.000

520.000

574.608

76.662

30/3/2021

18/9/2022

508

2.083.000

520.000

543.557

72.484

03/5/2021

18/9/2022

474

2.083.000

520.000

507.196

67.633

31/5/2021

18/9/2022

446

2.083.000

520.000

477.235

63.637

30/6/2021

18/9/2022

416

2.083.000

520.000

445.134

59.357

30/7/2021

18/9/2022

386

2.083.000

520.000

413.033

55.076

30/8/2021

18/9/2022

355

2.083.000

520.000

379.862

50.653

30/9/2021

18/9/2022

324

2.083.000

520.000

346.691

46.230

30/10/2021

18/9/2022

294

2.083.000

520.000

314.590

41.949

29/11/2021

18/9/2022

264

2.083.000

520.000

283.574

37.726

Tổng cộng

 

25.004.000

6.250.400

5.532.092

737.595

Tính đến hết ngày 19/8/2022, bà N còn phải thanh toán khoản nợ vay theo hợp đồng số 201921290782, chi tiết như sau: Vốn: 25.004.000 đồng, Lãi trong hạn: 6.25.000 đồng, lãi quá hạn: 5.532.092 đồng, lãi phạt chậm trả lãi: 737.595 đồng, Tổng cộng: 37.524.086 đồng.

Nay Ngân hàng yêu cầu bà N phải trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực các khoản nợ sau:

- Khoản nợ thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 19/8/2022: Nợ gốc: 20.284.078 đồng; Lãi quá hạn: 20.778.772 đồng, tổng cộng: 41.062.850 đồng.

- Khoản nợ vay theo hợp đồng số 201921290782, tạm tính đến ngày 19/8/2022: Vốn: 25.004.000 đồng, Lãi trong hạn: 6.25.000 đồng, lãi quá hạn: 5.532.092 đồng, lãi phạt chậm trả lãi: 737.595 đồng, Tổng cộng: 37.524.086 đồng.

Buộc bà N phải thanh toán các khoản lãi, phí phát sinh từ ngày 20/8/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại các hợp đồng.

Buộc Bà Lê Thị Hồng N phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí, chi phí phát sinh liên quan.

Bị đơn bà Lê Thị Hồng N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án như Giấy triệu tập; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà N đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc vì trở ngại khách quan và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Lê Thị Hồng N vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và hợp đồng tín dụng hai bên ký kết, xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng. Do bị đơn cư trú tại quận T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T.

- Thời hạn tố tụng: Thời gian chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật. Về người tham gia tố tụng : Xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng. Về thu thập chứng cứ: Thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án : Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả toàn bộ số tiền vay gốc và lãi theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/11/2019 và Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782, ngày 29/11/2019, số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tổng cộng là 78.586.936 (bảy mươi tám triệu năm trăm tám mươi sáu ngàn chín trăm ba mươi sáu) đồng. Thời hạn thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực lực pháp luật. Căn cứ đơn khởi kiện, hợp đồng tín dụng thẻ, lời trình bày của nguyên đơn, chứng cứ thu thập. Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Tại phiên tòa sở thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn bà Lê Thị Hồng N thanh toán khoản tiền nợ tín dụng, Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp về hợp đồng dân sự”, cụ thể là tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Phiếu yêu cầu xác minh ngày 29/4/2022 của Tòa án nhân dân quận T thì bị đơn bà Lê Thị Hồng N có hộ khẩu thường trú và thực tế cư trú tại nhà số 33/40 Lê Trong Tấn, phường Sơn Kỳ, quận T, Thành phố H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S, người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Hồng K có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

Bị đơn bà Lê Thị Hồng N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại các Điều 171, 177, 179, 196, 208, 220, 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng bà N đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc vì trở ngại khách quan.

Nên căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và lãi theo Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 28/11/2019, số thẻ 356480-6050 và Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782 ngày 29/11/2019 tính từ ngày vi phạm đến ngày 19/8/2022.

Do bị đơn bà Lê Thị Hồng N không văn bản trình bày có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét; Hội đồng xét xử căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để xem xét giải quyết.

Xét thấy, ngày 28/11/2019, bà Lê Thị Hồng N có ký với Ngân hàng Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) theo đó Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà Lê Thị Hồng N, loại thẻ JCB, số thẻ 356480-6050, hạn mức sử dụng 20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Ngày 29/11/2019 bà N và Ngân hàng ký Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782, nội dung bà N vay 50.000.000 đồng; số kỳ trả nợ là 24 kỳ, kỳ hạn trả nợ là 01 tháng, kỳ đầu tiên vào ngày 30/12/2019, kỳ trả nợ tiếp theo vào ngày 30 hàng tháng, kỳ cuối vào ngày đáo hạn hợp đồng là 29/11/2021, số tiền gốc trả mỗi kỳ 2.083.000 đồng và tiền lãi 520.800 đồng, số tiền trả cuối kỳ là 2.612.600 đồng. Biện pháp bảo đảm: Cho vay không có tài sản đảm bảo.

Như vậy, việc giao kết các hợp đồng này giữa các bên là tự nguyện, nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên phát sinh hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định tại các Điều 385, 401 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Đối với Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/11/2019, sau khi được cấp thẻ tín dụng, đến ngày 22/12/2019 bà N đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 18.000.000 đồng và chỉ thanh toán cho Ngân hàng số tiền 1.890.000 đồng vào ngày 22/02/2020, đến nay ngưng không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào cho Ngân hàng.

Do bà N vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 22/6/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà N và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 20.284.078 sang nợ quá hạn, áp dụng mức lãi suất quá hạn là 3.9%/tháng (bằng 150% lãi suất trong hạn là 2.6%/tháng) là phù hợp theo thỏa thuận tại mục 1.24, mục 18 và mục 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng và Quyết định số 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06/8/2019 về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ Sacombank phát hành tại Việt Nam.

Số tiền nợ sử dụng thẻ tín dụng mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tính đến ngày 19/8/2022 là: Nợ gốc: 20.284.078 đồng; Lãi quá hạn:

20.778.772 đồng, tổng cộng: 41.062.850 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.

- Đối với Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782, ngày 29/11/2019.

Theo hợp đồng, bà N vay 50.000.000 đồng; số kỳ trả nợ là 24 kỳ, đến kỳ ngày 30/12/2020 thì bà N ngưng không thanh toán nữa nên ngày 09/01/2021 Ngân hàng chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn, áp dụng mức lãi suất quá hạn 18,75%/năm và áp dụng lãi suất phạt 10% đối với tiền lãi quá hạn là phù hợp theo thỏa thuận tại Điều 3 của hợp đồng.

Cụ thể, số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tính đến ngày 19/8/2022 là: Vốn: 25.004.000 đồng, Lãi trong hạn: 6.250.000 đồng, lãi quá hạn: 5.532.092 đồng, lãi phạt chậm trả lãi: 737.595 đồng, tổng cộng:

37.524.086 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.

[2.3] Về yêu cầu bà Lê Thị Hồng N còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất quy định trong Hợp đồng thẻ tín dụng ngày 28/11/2019; Hợp đồng tín dụng số 201921290782 ngày 29/11/2019 tính kể từ ngày 19/8/2022 cho đến ngày bà N trả hết nợ gốc.

Xét tại các Hợp đồng tín dụng do hai bên ký kết có thỏa thuận mức lãi suất. Bà N chậm thực hiện nghĩa vụ nên kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến thi hành án xong, bà N còn phải thanh toán cho Ngân hàng khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[2.4] Về thời hạn thanh toán: Ngân hàng yêu cầu bà N thanh toán toàn bộ số tiền nợ trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét thấy, việc bà N ngưng thanh toán nợ theo thỏa thuận trongcác hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu bà N thanh toán hết số tiền nợ một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

[3]Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S được chấp nhận nên bị đơn bà Lê Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên toàn bộ số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng:

- Các Điều 385, 401, 463, 466 Bộ Luật dân sự năm 2015;

- Các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Khoản 2 Điều 8, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

- Buộc bà Lê Thị Hồng N có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền nợ theo Hợp thẻ tín dụng ngày 28/11/2019, loại thẻ JBC, số thẻ 356480-6050, tính đến ngày 19/8/2022 là 41.062.850 đồng (trong đó: Nợ gốc: 20.284.078 đồng; Lãi quá hạn: 20.778.772 đồng).

- Buộc bà Lê Thị Hồng N có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền nợ theo Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782, ngày 29/11/2019 tính đến ngày 19/8/2022 là 37.524.086 đồng (trong đó: Vốn: 25.004.000 đồng, Lãi trong hạn: 6.250.000 đồng, lãi quá hạn: 5.532.092 đồng, lãi phạt chậm trả lãi: 737.595 đồng).

Kể từ ngày 20/8/2022 cho đến thi hành án xong, bà Lê Thị Hồng N còn phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ số 201921290782, ngày 29/11/2019 và Hợp thẻ tín dụng ngày 28/11/2019.

- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn bà Lê Thị Hồng N phải chịu số tiền là 3.929.347 (ba triệu chín trăm hai mươi chín ngàn ba trăm bốn mươi bảy) đồng.

Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí là 743.100 (bảy trăm bốn mươi ba ngàn một trăm) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0035457 ngày 21/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T, Tp. H.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

77
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 255/2022/DS-ST

Số hiệu:255/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tây Hồ - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về