TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 23/2023/DS-ST NGÀY 12/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 12 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 106/2023/TLST-DS ngày 27/6/2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2023/QĐXXST-DS ngày 03/8/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N. Địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, TP Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Bình N - Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện V, tỉnh Long An. (Theo văn bản ủy quyền ngày 01/12/2022) - Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh Long An.
(Đại diện nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần hai không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 15/6/2023 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 10/01/2022 ông Trần Văn N có ký với Ngân hàng N - Chi nhánh huyện V (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng tín dụng số 6610LAV202200094/HĐTD, ông Trần Văn N vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn trả ngày 10/01/2023, mục đích sử dụng vốn vay sản xuất lúa + chăn nuôi bò, với mức lãi suất 9%/năm, áp dụng đến hết ngày 31/3/2022, sau ngày 31/3/2022 được điều chỉnh theo văn bản hiện hành, lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất vay trong hạn, lãi chậm trả 5%/năm. Đến hạn thanh toán nhưng ông Trần Văn N không thanh toán cho Ngân hàng mặc dù Ngân hàng yêu cầu trả nợ nhiều lần.
Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn N trả số tiền vay gốc 50.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 12/9/2023 với số tiền 10.348.860 đồng.
Ngân hàng có đơn xin xét xử vắng mặt.
Từ khi thụ lý vụ án Tòa án đã thông báo các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng ông Trần Văn N không đến Tòa án để thể hiện ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp hợp đồng tín dụng, bị đơn ông Trần Văn N có nơi cư trú tại ấp Đ, xã T, huyện V, tỉnh Long An nên xác định là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần 2 không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Các đương sự không ai yêu cầu áp dụng thời hiệu nên không đề cập.
[4] Về nội dung khởi kiện:
[4.1] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng ông Trần Văn N không thể hiện ý kiến nên căn cứ chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để giải quyết.
[4.2] Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 6610LAV202200094/HĐTD do nguyên đơn cung cấp thể hiện ngày 10/01/2022 ông Trần Văn N có vay của Ngân hàng N số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng với mức lãi suất 9%/năm, áp dụng đến hết ngày 31/3/2022, sau ngày 31/3/2022 được điều chỉnh theo văn bản hiện hành. Đến hạn trả nợ, tức ngày 10/01/2023 phải trả số tiền 50.000.000 đồng cùng tiền lãi nhưng đến nay ông N chưa trả cho Ngân hàng. Ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ vay với Ngân hàng. Nên ông N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền vốn vay 50.000.000 đồng cùng tiền lãi với mức lãi suất theo thỏa thuận đã ký kết và mức lãi suất trong hạn, lãi suất quá hạn được điều chỉnh theo quy định và lãi chậm trả với số tiền 10.348.860 đồng.
[4.3] Cách tính lãi cụ thể: Lãi trong hạn:
- Từ ngày 10/01/2022-11/8/2022: 50.000.000 đồng x 214 ngày x 9%/năm = 2.638.356 đồng.
- Từ ngày 12/8/2022-11/11/2022: 50.000.000 đồng x 92 ngày x 10%/năm = 1.260.274 đồng.
- Từ ngày 12/11/2022-30/11/2022: 50.000.000 đồng x 19 ngày x 12,5%/năm = 325.342 đồng.
- Từ ngày 01/12/2022-31/12/2022: 50.000.000 đồng x 31 ngày x 10%/năm = 424.658 đồng.
- Từ ngày 01/01/2023-09/01/2023: 50.000.000 đồng x 9 ngày x 12,5%/năm = 154.110 đồng.
- Từ ngày 10/01/2023-11/02/2023: 50.000.000 đồng x 33 ngày x 12,5%/năm = 565.068 đồng.
- Từ ngày 12/02/2023-11/5/2023: 50.000.000 đồng x 89 ngày x 11%/năm = 1.341.096 đồng.
- Từ ngày 12/5/2023-11/9/2023: 50.000.000 đồng x 123 ngày x 10%/năm = 1.684.932 đồng.
Lãi quá hạn:
- Từ ngày 11/01/2023-11/02/2023: 50.000.000 đồng x 32 ngày x 6,25%/năm = 273.973 đồng.
- Từ ngày 12/02/2023-11/5/2023: 50.000.000 đồng x 89 ngày x 5.5%/năm = 670.548 đồng.
- Từ ngày 12/5/2023-12/9/2023: 50.000.000 đồng x 124 ngày x 5%/năm = 849.315 đồng.
Lãi chậm trả: Từ ngày 11/01/2023-12/9/2023: 4.802.740 x 245 ngày x 5%/năm = 161.188 đồng.
[4.4] Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N về việc yêu cầu ông Trần Văn N trả số tiền vay gốc 50.000.000 đồng và 10.348.860 đồng tiền lãi. Đồng thời ông Trần Văn N phải có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi của số tiền vay gốc cho đến khi thanh toán xong theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 6610LAV202200094/HĐTD ngày 10/01/2022.
[5] Về án phí: Do Ngân hàng N được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp. Ông Trần Văn N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với mức 5% tính trên số tiền phải trả cho Ngân hàng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Căn cứ các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự, Căn cứ Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng, Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Trần Văn N.
Buộc ông Trần Văn N có nghĩa vụ trả cho cho Ngân hàng N số tiền 60.348.860 đồng. Trong đó 50.000.000 đồng tiền vay gốc và 10.348.860 đồng tiền lãi.
Kể từ ngày xét xử sơ thẩm ông Trần Văn N còn phải thanh toán cho Ngân hàng N tiền lãi của số tiền vay gốc 50.000.000 đồng đến khi thanh toán hết số nợ trên theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 6610LAV202200094/HĐTD ngày 10/01/2022.
Về án phí: Buộc ông Trần Văn N phải chịu 3.017.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm sung Ngân sách Nhà nước.
Hoàn lại cho Ngân hàng N 1.462.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng ngày 27/6/2023 theo biên lai thu số 0004119.
Báo cho các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 23/2023/DS-ST
Số hiệu: | 23/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 12/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về